Trắc nghiệm Lịch Sử 10 Bài 2: Xã hội nguyên thủy (phần 1) (có đáp án)
-
471 lượt thi
-
24 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Tổ chức xã hội đầu tiên của loài người được gọi là
Hình thức tổ chức xã hội đầu tiên của con người là bầy người nguyên thủy.
+ Hình thức này tồn tại trong giai đoạn quá độ từ Người Tối cổ sang Người tinh khôn.
+ Đặc điểm: mỗi bầy gồm 5-7 gia đình, sống quây quần với nhau trong các hang động, mái đá. Mỗi bầy đã có người đứng đầu, có sự phân công lao động giữa nam và nữ.
Câu 2:
Thị tộc được hình thành từ khi
Đến giai đoạn Người tinh khôn, số dân đã tăng lên, từng nhóm người cũng đông đúc hơn, gồm 2-3 thế hệ già trẻ cùng có chung dòng máu, được gọi là thị tộc.
Câu 3:
Thị tộc thời nguyên thủy là
Đến giai đoạn Người tinh khôn, số dân tăng lên. Từng nhóm người cũng đông đúc hơn, gồm 2-3 thế hệ già trẻ cùng có chung dòng máu, được gọi là thị tộc – những người “cùng họ”.
Câu 4:
Nội dung nào dưới không phản ánh đúng về bộ lạc thời nguyên thủy?
Mục…1….Trang…9...SGK Lịch sử 10 cơ bản
Câu 5:
Công việc thường xuyên và hàng đầu của thị tộc là
Thị tộc là nhóm người gồm 2-3 thế hệ già trẻ cùng có chung dòng máu, công việc thường xuyên và hàng đầu của thị tộc là kiếm thức ăn để nuôi sống thị tộc.
Câu 6:
Những người sống trong thị tộc được phân chia khẩu phần như thế nào?
Thức ăn kiếm được chưa nhiều, chưa có đều đặn, mọi người còn phải cùng làm, cùng cố gắng đến mức cao nhất để kiếm sống nên tự nhiên người ta thấy cần phải công bằng, phải được hưởng thụ bằng nhau (chia đều cho từng người).
Câu 7:
Lý do chính khiến người nguyên thủy phải hợp tác lao động với nhau là
Yêu cầu của công việc (săn đuổi, săn bẫy các con thú lớn) và trình độ lao động thời nguyên thủy đòi hỏi sự hợp tác lao động của nhiều người, của cả thị tộc.
Câu 8:
Trong xã hội nguyên thủy, sự bình đẳng được coi là “nguyên tắc vàng” vì
Trong xã hội nguyên thủy, sự bình đẳng được coi là “nguyên tắc vàng” vì: công cụ lao động còn thô sơ, lạc hậu, nên năng suất lao động của con người thấp => thức ăn kiếm được chưa nhiều, chưa đều đặn. Để kiếm đủ nguồn thức ăn, các thành viên trong thị tộc phải hợp tác lao động, chung lưng đấu cật nỗ lực đến mức cao nhất, do đó, người ta thấy cần phải công bằng, phải được hưởng thụ bằng nhau.
Câu 9:
Nội dung nào không phản ánh đúng tính cộng đồng của thị tộc thời nguyên thủy?
Từng nhóm người gồm 2-3 thế hệ già trẻ cùng có chung dòng máu hợp thành thị tộc. “Công bằng và bình đẳng” được coi là nguyên tắc vàng của thị tộc, mọi của cải đều là của chung và họ hợp tác lao động, ăn chung, làm chung để đảm bảo đời sống cho tất cả mọi người trong thị tộc vì đời sống của họ còn thấp.
- Sinh sống theo bầy đàn là đặc điểm của bầy người nguyên thủy
Câu 10:
Một loại hình công cụ mới được phát minh khi con người bước vào giai đoạn thị tộc là
Từ chỗ dùng những công cụ bằng đá, bằng xương, tre, gỗ, người ta bắt đầu biết chế tạo đồ dùng và công cụ bằng đồng.
Câu 11:
Công cụ bằng đồng xuất hiện sớm nhất bằng cách nay khoảng
Giải thích: Mục…2….Trang…10...SGK Lịch sử 10 cơ bản
Câu 12:
Cư dân biết sử dụng công cụ bằng đồng sớm nhất là
Mục…2….Trang…10...SGK Lịch sử 10 cơ bản
Câu 13:
Công cụ bằng sắt xuất hiện vào khoảng thời gian nào?
Khoảng 3000 năm trước đây, cư dân ở Tây Á và Nam Âu là những người đầu tiên biết đúc và sử dụng đồ sắt.
Câu 14:
Cư dân nào dưới đây biết sử dụng đồ sắt sớm nhất?
Khoảng 3000 năm trước đây, cư dân ở Tây Á và Nam Âu là những người đầu tiên biết đúc và sử dụng đồ sắt.
Câu 15:
Loại công cụ mà khi xuất hiện được đánh giá không có gì so sánh được là
Công cụ kim khí đã mở ra một thời đại mới mà tác dụng và năng suất lao động của nó vượt xa thời đại đồ đá. Đặc biệt là công cụ bằng sắt thì không có một công cụ nào có thể so sánh được. Nhờ có công cụ bằng sắt, người ta có thể khai phá những vùng đất đai mà trước kia chưa khai phá được, có thể càu sâu cuốc bẫm, xe gỗ đóng thuyền, xẻ đá làm lâu đài và bản thân việc đúc sắt là một ngành sản xuất quan trọng bậc nhất.
Câu 16:
Ý nghĩa lớn nhất của việc phát minh ra công cụ kim khí là gì?
Suốt thời đồ đá, con người từ chỗ sống bấp bênh tiến tới đủ sống. Vào buổi đầu của thời đại kim khí, con người sản xuất không những đủ sống ở mức còn thấp của hàng nghìn năm trước, mà còn tạo ra được một lượng sản phẩm thừa thường xuyên. Từ việc tạo ra sản phẩm dư thừa => tình trạng “tư hữu” đã xuất hiện, dẫn tới xã hội có sự phân hóa giàu – nghèo, mối quan hệ “công bằng – bình đẳng” của xã hội nguyên thủy tan vỡ.
Câu 17:
Việc xuất hiện công cụ bằng kim loại đã có tác động ra sao đối với xã hội nguyên thủy?
Khi công cụ kim loại xuất hiện, đã giúp cho khả năng lao động và năng suất lao động tăng, không chỉ đủ ăn mà con người còn làm ra một lượng sản phẩm thừa thường xuyên. Trong xã hội nguyên thủy, một số người đã lợi dụng chức phận để chiếm một phần sản phẩm xã hội cho riêng mình khi chi dùng các công việc chung, chẳng bao lâu họ giàu lên và thế là của tư hữu xuất hiện.
Câu 18:
Tư hữu xuất hiện là do
Nhờ sử dụng công cụ lao động bằng kim khí, con người đã tạo ra được một lượng của cải dư thừa thường duyên. Lúc này, những người đưng đầu thị tộc, bộ lạc đã lợi dụng chức phận để chấp chiếm một phần sản phẩm xã hội làm của riêng, chẳng bao lâu họ giàu hơn người khác và thế là của tư hữu bắt đầu xuất hiện.
Câu 19:
Nội dung nào không phải là hệ quả của việc phát minh ra công cụ sản xuất bằng kim loại?
Việc phát minh ra công cụ sản xuất bằng kim loại đã tạo ra lượng của cải dư thừa, một số người đã lợi dụng chức phận chiếm làm của riêng – tư hữu xuất hiện, khả năng lao động của các gia đình khác nhau đã thúc đẩy thêm sự phân biệt giàu – nghèo, đàn ông làm công việc nặng nhọc như cày bừa, làm thủy lợi, làm dân binh, nên đã có vai trò trụ cột – gia đình phụ hệ thay thế gia đình mẫu hệ.
Câu 20:
Nội dung nào không phản ánh đúng sự thay đổi trong xã hội nguyên thủy khi tư hữu xuất hiện?
Trong xã hội nguyên thủy, một số người đã lợi dụng chức phận để chiếm một phần sản phẩm xã hội cho riêng mình khi chi dùng các công việc chung, chẳng bao lâu họ giàu lên và thế là của tư hữu xuất hiện. Khi tư hữu xuất hiện quan hệ cộng đồng bị phá vỡ, gia đình phụ hệ xuất hiện thay thế cho gia đình mẫu hệ, xã hội phân hóa kẻ giàu- người nghèo.
Câu 21:
Nguyên nhân chính dẫn đến sự rạn vỡ của xã hội thị tộc, bộ lạc là
Sự xuất hiện của tư hữu khiến cho xã hội dần có sự phân hóa giàu – nghèo, quan hệ công bằng và bình đẳng (vốn được coi là “nguyên tắc vàng” trong quan hệ cộng đồng) b ị phá vớ => xã hội nguyên thủy dần tan rã.
Câu 22:
Nội dung nào không phản ánh đúng ý nghĩa của việc phát minh ra công cụ bằng kim loại, đặc biệt là công cụ bằng sắt?
Công cụ bằng kim loại xuất hiện đã giúp con người đã có thể khai phá những vùng đất mới mà trước kia chưa khai phá nổi, có thể cày sâu, cuốc bẫm, có thể xẻ gỗ đóng thuyền đi biển, xẻ đá làm lâu đài,…Đây thực sự là cuộc cách mạng trong sản xuất. Lần đầu tiên trên chặng đường dài của lịch sử loài người, con người có thể làm ra một lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên. Xã hội nguyên thủy bị rạn vỡ, con người đang đứng trước ngưỡng cửa của thời đại xã hội có giai cấp đầu tiên – xã hội cổ đại.
Câu 23:
Hãy kết nối mốc thời gian ở cột bên trái với nội dung ở cột bên phải cho phù hợp
1. 4 triệu năm trước đây. 2. 4 vạn năm trước đây. 3. 1 vạn năm trước đây. 4. 5500 năm trước đây. 5. 4000 năm trước đây. 6. 3000 năm trước đây. |
A) Xuất hiện đồng đỏ B) Xuất hiện đồng thau C) Xuất hiện đồ sắt D) Chế tạo cung tên E) Kĩ thuật mài, khoan, cưa, cắt đá H) Đồ đá ghè đẽo thô sơ. |
Đáp án: C
Câu 24:
Hãy sắp xếp các dữ liệu sau theo trình tự thời gian xuất hiện:
1. Đồ đá ghè đẽo thô sơ;
2. Đồ đồng thau;
3. Kĩ thuật mài, khoan, cưa, cắt đá;
4. Chế tạo cung tên;
5. Đồng đỏ;
6. Đồ sắt.
Sơ kì đá cũ công cụ đá được ghè đẽo thô sơ của giai đoạn người tối cổ đến giai đoạn người tinh khôn đã biết chế tạo cung tên. Bước sang thời kì đồ đá mới con người đã biết kĩ thuật mài, khoan, cưa, cắt đá. Khi con người bước vào thời đại kim khí, 5500 năm trước con người biết sử dụng đồng đỏ, 4000 năm trước biết sử dụng đồng thau và 3000 năm trước biết sử dụng đồ sắt.