Giải SGK Lịch sử 10 Phần 2 Chương 1: Việt Nam từ thời nguyên thủy đến thế kỉ X
Bài 13: Việt Nam thời kì nguyên thủy
-
1890 lượt thi
-
8 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Em hãy nhận xét về địa bàn sinh sống của Người tối cổ ở Việt Nam
Địa bàn sinh sống chủ yếu của Người tối cổ ở Việt Nam chủ yếu ở vùng núi các tỉnh Lạng Sơn, Thanh Hóa, Đồng Nai,...
Câu 2:
Hãy cho biết những điểm tiến bộ trong hoạt động kinh tế của cư dân Hòa Bình – Bắc Sơn
- Sống định cư lâu dài hợp thành thị tộc, bộ lạc.
- Ngoài săn bắt, hái lượm còn biết trồng các loại rau, củ, cây ăn quả. Nền nông nghiệp sơ khai bắt đầu.
- Bước đầu biết mài rìu, làm một số công cụ khác bằng xương, tre, gỗ, bắt đầu biết nặn đồ gốm.
Câu 3:
Những biểu hiện của “cách mạng đá mới” ở nước ta là gì?
Những biểu hiện của “Cách mạng đá mới” ở nước ta là:
- Sử dụng kỹ thuật khoan đá, làm gốm bằng bàn xoay.
- Biết trồng lúa, dùng cuốc đá. Biết trao đổi sản phẩm giữa các thị tộc, bộ lạc.
- Đời sống cư dân ổn định được cải thiện hơn, địa bàn cư trú ngày càng mở rộng.
Câu 4:
Những điểm mới trong cuộc sống của cư dân Phùng Nguyên là gì? So sánh với cư dân Hòa Bình- Bắc Sơn?
- Điểm mới trong cuộc sống của cư dân Phùng Nguyên
+ Cư dân văn hóa Phùng Nguyên là những người mở đầu thời đại đồng thau ở Việt Nam.
+ Cư dân Phùng Nguyên làm nông nghiệp trồng lúa nước, sống định cư lâu dài trong các công xã thị tộc mẫu hệ. Công cụ lao động chủ yếu bằng đá có kỹ thuật chế tác cao, nhiều loại hình. Họ làm gốm bằng bàn xoay có hoa văn độc đáo, sử dụng các nguyên liệu tre, gỗ, xương để làm đồ dùng.
+ Địa bàn cư trú ở đồng bằng châu thổ các con sông lớn: sông Hồng, sông Mã, sông Cả.
- So sánh với cư dân Hòa Bình – Bắc Sơn
Văn hóa | Địa bàn cư trú | Công cụ lao động | Hoạt động kinh tế |
Phùng Nguyên | Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng,... | Chủ yếu vẫn bằng đá | Nông nghiệp trồng lúa, chăn nuôi gia súc, làm đồ gốm. |
Hòa Bình- Bắc Sơn | Hòa Bình, Lai Châu, Sơn La,... | Bằng đá được ghè đẽo, công cụ bằng tre, gỗ | Săn bắn, hái lượm, đánh cá, chăn nuôi |
Câu 5:
Trình bày những giai đoạn phát triển chính của thời nguyên thủy ở Việt Nam.
- Cách ngày nay 30 – 40 vạn năm, trên đất nước Việt Nam đã có Người tối cổ sinh sống.
- Cách ngày nay trên dưới 2 vạn năm, Người tối cổ đã chuyển hóa thành người tinh khôn và công xã thị tộc được hình thành
- Cách ngày nay khoảng 6000 – 12000, công xã thị tộc bước vào thời kì phát triển.
- Cách ngày nay khoảng 3000 – 4000 năm, công cụ bằng đồng xuất hiện, công xã thị tộc bước vào giai đoạn tan rã.
Câu 6:
Em có nhận xét gì về thời gian ra đời thuật luyện kim ở các bộ lạc sống trên đất nước ta?
- Ở các bộ lạc sống trên đất nước ta, thuật luyện kim ra đời sớm và trong cùng một thời gian cách ngày nay khoảng 3000 – 4000 năm.
Câu 7:
Sự ra đời của thuật luyện kim có ý nghĩa gì đối với các bộ lạc sống trên đất nước ta cách đây khoảng 3000 – 4000 năm?
- Thuật luyện kim ra đời đã đưa các bộ lạc trên đất nước ta vào thời đại sơ kì đồng thau, làm tiền đề cho sự chuyển biến xã hội sau đó.
- Thuật luyện kim ra đời kéo theo sự ra đời của nghề nông trồng lúa nước,
- Thuật luyện kim và nghề nông trồng lúa nước đã tạo nên năng suất lao động ngày càng cao trong xã hội. Trên cơ sở đó hình thành những nền văn hóa lớn vào cuối thời nguyên thủy.
Câu 8:
Lập bảng thống kê những điểm chính về cuộc sống của các bộ lạc Phùng Nguyên, Sa Huỳnh, Đồng Nai theo các nội dung: địa bàn cư trú, công cụ lao động, hoạt động kinh tế.
Nền văn hóa | Địa bàn cư trú | Công cụ lao động | Hoạt động kinh tế |
Phùng Nguyên | Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng | Chủ yếu bằng đá | Nông nghiệp trồng lúa, chăn nuôi gia súc, làm đồ gốm |
Sa Huỳnh | Quảng Nam, Đà Nẵng, Bình Định, Khánh Hòa | Phổ biến bằng đá | Nông nghiệp trồng lúa, dệt vải |
Đồng Nai | Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Long An, Hồ Chí Minh | Chủ yếu bằng đá | Nông nghiệp trồng lúa nước và các cây lương thực, ăn quả khác, khai thác sản vật, làm nghề thủ công |