Trắc nghiệm KHTN 7 Bài 6: Giới thiệu về liên kết hóa học (Phần 2) có đáp án
Trắc nghiệm KHTN 7 Bài 6: Giới thiệu về liên kết hóa học (Phần 2) có đáp án
-
436 lượt thi
-
10 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Cho mô hình sắp xếp các electron trong vỏ nguyên tử Na và nguyên tử Ne:
Để đạt được lớp vỏ bền vững giống vỏ nguyên tử khí hiếm Ne thì nguyên tử Na cần nhường hay nhận bao nhiêu electron?
Đáp án đúng là: A
Để đạt được lớp vỏ bền vững giống vỏ nguyên tử khí hiếm Ne thì nguyên tử Na cần nhường 1 electron.
Câu 2:
Phát biểu nào sau đây sai?
Đáp án đúng là: B
B sai vì liên kết cộng hóa trị được tạo nên do sự dùng chung một hay nhiều cặp electron.
Câu 3:
Phân tử methane gồm một nguyên tử carbon liên kết với bốn nguyên tử hydrogen. Khi hình thành liên kết cộng hóa trị trong methane, nguyên tử carbon góp chung bao nhiêu electron với mỗi nguyên tử hygrogen?
Đáp án đúng là: A
Mỗi nguyên tử carbon có 4 electron ở lớp ngoài cùng, mỗi nguyên tử hydrogen có 1 electron ở lớp ngoài cùng. Để có cấu trúc bền vững của khí hiếm, khi hình thành phân tử methane, bốn nguyên tử hydrogen đã liên kết với một nguyên tử carbon bằng cách nguyên tử carbon góp chung với mỗi nguyên tử hygrogen 1 electron tạo thành cặp electron dùng chung.
Câu 4:
Cho mô hình sắp xếp các electron trong vỏ nguyên tử Al (aluminum).
Khi tham gia hình thành liên kết ion, nguyên tử aluminum có xu hướng nhường đi 3 electron để tạo thành ion
Đáp án đúng là: D
Khi tham gia hình thành liên kết ion, nguyên tử aluminum có xu hướng nhường đi 3 electron để tạo thành ion Al3+.
Câu 5:
Liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử nước là liên kết
Đáp án đúng là: C
Liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử nước là liên kết cộng hóa trị. Khi hình thành phân tử nước, hai nguyên tử H đã liên kết với một nguyên tử O bằng cách nguyên tử O góp chung với mỗi nguyên tử H một electron tạo thành cặp electron dùng chung.
Câu 6:
Liên kết hóa học giữa các nguyên tử oxygen và hydrogen trong phân tử nước được hình thành bằng cách
Đáp án đúng là: C
Khi hình thành phân tử nước, hai nguyên tử H đã liên kết với một nguyên tử O bằng cách nguyên tử O góp chung với mỗi nguyên tử H một electron tạo thành cặp electron dùng chung.
Câu 7:
Trong phân tử oxygen, khi hai nguyên tử oxygen liên kết với nhau, chúng
Đáp án đúng là: D
Mỗi nguyên tử O có 6 electron ở lớp ngoài cùng. Để có cấu trúc electron bền vững của khí hiếm Ne, khi hình thành phân tử oxygen, hai nguyên tử O đã liên kết với nhau bằng cách mỗi nguyên tử O góp chung 2 electron tạo thành cặp electron dùng chung.
Câu 8:
Trong phân tử MgO, nguyên tử Mg (magnesium) và nguyên tử O (oxygen) liên kết với nhau bằng liên kết
Đáp án đúng là: B
Trong phân tử MgO, nguyên tử Mg (magnesium) và nguyên tử O (oxygen) liên kết với nhau bằng liên kết ion. Nguyên tử Mg nhường 2 electron ở lớp electron ngoài cùng cho nguyên tử O để tạo thành ion dương Mg2+. Nguyên tử O nhận vào lớp electron ngoài cùng 2 electron của nguyên tử Mg để tạo thành ion âm O2-. Hai ion Mg2+ và O2- được tạo thành mang điện tích ngược dấu hút nhau để hình thành liên kết ion trong phân tử MgO.
Câu 9:
Nhận định nào sau đây sai?
Đáp án đúng là: D
Các chất cộng hóa trị có thể là chất lỏng, chất rắn hay chất khí → A đúng.
Các chất cộng hóa trị thường có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độp sôi thấp → B đúng.
Các chất cộng hóa trị thường có nhiệt độ sôi thấp do đó chúng dễ bay hơi → C đúng.
Các chất cộng hóa trị thường có nhiệt độ nóng chảy thấp. Trong khi đó, các hợp chất ion thường khó nóng chảy. Vậy các chất cộng hóa trị thường có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn các chất ion → D sai.
Câu 10:
Khẳng định nào sau đây là sai?
Đáp án đúng là: A
Muối ăn ở trạng thái rắn không dẫn điện. Khi muối ăn tan trong nước tạo thành dung dịch dẫn được điện → A sai và C đúng.
Các hợp chất ion như muối ăn là chất rắn ở điều kiện thường, khó bay hơi, khó nóng chảy → B đúng.
Trong phân tử muối ăn, liên kết giữa ion Na+ và ion Cl- là liên kết ion → D đúng.