30 đề thi thử thpt quốc gia môn Lịch Sử cực hay có lời giải chi tiết
Đề 30
-
6604 lượt thi
-
80 câu hỏi
-
40 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Nét nổi bật của văn hóa Ấn Độ dưới thời Vương triều Hồi giáo Đêli là gì?
Phương pháp: sgk 10 trang 42.
Cách giải: Dưới thời vương triều Hồi giáo Đêli, một yếu tố văn hóa mới – văn hóa Hồi giáo được du nhập vào Ấn Độ, vốn đã có một nền văn hóa phong phú và đa dạng.
Chọn: C
Câu 2:
Nét nổi bật của văn hóa Ấn Độ dưới thời Vương triều Hồi giáo Đêli là gì?
Phương pháp: sgk 10 trang 42.
Cách giải: Dưới thời vương triều Hồi giáo Đêli, một yếu tố văn hóa mới – văn hóa Hồi giáo được du nhập vào Ấn Độ, vốn đã có một nền văn hóa phong phú và đa dạng.
Chọn: C
Câu 3:
Vì sao Nguyễn Tất Thành quyết định sang phương Tây tìm đường cứu nước?
Phương pháp: sgk 11 trang 152.
Cách giải: Ngày 5-6-1911, Nguyễn Tất Thành rời bến cảng Nhà Rồng (Sài Gòn) ra đi tìm đường cứu nước. Người quyết định sang phương Tây, đến nước Pháp để tìm hiểu xem nước Pháp và các nước khác làm thế nào, rồi trở về giúp đồng bằng đồng bào mình.
Chọn: C
Câu 4:
Vì sao Nguyễn Tất Thành quyết định sang phương Tây tìm đường cứu nước?
Phương pháp: sgk 11 trang 152.
Cách giải: Ngày 5-6-1911, Nguyễn Tất Thành rời bến cảng Nhà Rồng (Sài Gòn) ra đi tìm đường cứu nước. Người quyết định sang phương Tây, đến nước Pháp để tìm hiểu xem nước Pháp và các nước khác làm thế nào, rồi trở về giúp đồng bằng đồng bào mình.
Chọn: C
Câu 5:
Sự kiện đánh dấu chủ nghĩa thực dân cũ cùng hệ thống thuộc địa của nó ở châu Phi về cơ bản bị sụp đổ
Phương pháp: sgk 12 trang 36.
Cách giải: Năm 1975, với thắng lợi của nhân dân Môdămbích và Ănggôla trong cuộc đấu tranh chống thực dân Bồ Đào Nha, chủ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi cùng với hệ thống thuộc địa của nó cơ bản bị tan rã.
Chọn: A
Câu 6:
Sự kiện đánh dấu chủ nghĩa thực dân cũ cùng hệ thống thuộc địa của nó ở châu Phi về cơ bản bị sụp đổ
Phương pháp: sgk 12 trang 36.
Cách giải: Năm 1975, với thắng lợi của nhân dân Môdămbích và Ănggôla trong cuộc đấu tranh chống thực dân Bồ Đào Nha, chủ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi cùng với hệ thống thuộc địa của nó cơ bản bị tan rã.
Chọn: A
Câu 7:
Chế độ độc tài phát xít là chế độ của
Phương pháp: sgk 11 trang 62.
Cách giải: Chế độ phát xít là nền chuyên chính khủng bố công khai của những thế lực phản động nhất, hiếu chiến nhất.
Chọn: B
Câu 8:
Chế độ độc tài phát xít là chế độ của
Phương pháp: sgk 11 trang 62.
Cách giải: Chế độ phát xít là nền chuyên chính khủng bố công khai của những thế lực phản động nhất, hiếu chiến nhất.
Chọn: B
Câu 9:
Mục tiêu của ASEAN là:
Phương pháp: sgk 12 trang 1.
Cách giải: Mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
Chọn: C
Câu 10:
Mục tiêu của ASEAN là:
Phương pháp: sgk 12 trang 1.
Cách giải: Mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
Chọn: C
Câu 11:
Thách thức lớn nhất mà Việt Nam phải đối mặt trong xu thế toàn cầu hóa là
Phương pháp: Đánh giá, nhận xét.
Cách giải: Toàn cầu hòa là xu thế đang có tác động đến mạnh mẽ đến tất cả các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Một trong những thách thức lớn đối với Việt Nam có lẽ là thách thức về kinh tế. Bởi vì nói đến quá trình toàn cầu hóa, như trên trình bày, trước hết phải nói đến toàn cầu hóa về kinh tế. Toàn cầu hóa kinh tế là cơ sở của quá trình toàn cầu hóa nói chung ngay từ năm 1994, nhiều nhà kinh tế cũng như lãnh đạo của Việt Nam đã nói đến nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế. Cho đến nay, trải qua hơn 10 năm tiếp tục đổi mới, nguy cơ đó vẫn tồn tại và hết sức lớn. Để tránh nguy cơ đó, trong những năm gần đây, Việt Nam chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hóa, tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá rút ngắn theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong môi trường hội nhập và cạnh tranh quốc tế. Đây là một chủ trương hoàn toàn đúng đắn để khắc phục nguy cơ tụt hậu. Tuy nhiên, chủ trương đó được thực hiện trong điều kiện năng lực cạnh tranh của nền kinh tế tuy có tiến bộ, nhưng vẫn còn thấp xa so với yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, tích luỹ từ nền kinh tế để công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn thấp, kết cấu hạ tầng lạc hậu, chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, ...
=> Như vậy, thách thức lớn nhất mà toàn cầu hóa đem lại đối với Việt Nam là sự cạnh tranh quyết liệt của kinh tế thế giới.
Chọn: B
Câu 12:
Thách thức lớn nhất mà Việt Nam phải đối mặt trong xu thế toàn cầu hóa là
Phương pháp: Đánh giá, nhận xét.
Cách giải: Toàn cầu hòa là xu thế đang có tác động đến mạnh mẽ đến tất cả các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Một trong những thách thức lớn đối với Việt Nam có lẽ là thách thức về kinh tế. Bởi vì nói đến quá trình toàn cầu hóa, như trên trình bày, trước hết phải nói đến toàn cầu hóa về kinh tế. Toàn cầu hóa kinh tế là cơ sở của quá trình toàn cầu hóa nói chung ngay từ năm 1994, nhiều nhà kinh tế cũng như lãnh đạo của Việt Nam đã nói đến nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế. Cho đến nay, trải qua hơn 10 năm tiếp tục đổi mới, nguy cơ đó vẫn tồn tại và hết sức lớn. Để tránh nguy cơ đó, trong những năm gần đây, Việt Nam chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hóa, tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá rút ngắn theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong môi trường hội nhập và cạnh tranh quốc tế. Đây là một chủ trương hoàn toàn đúng đắn để khắc phục nguy cơ tụt hậu. Tuy nhiên, chủ trương đó được thực hiện trong điều kiện năng lực cạnh tranh của nền kinh tế tuy có tiến bộ, nhưng vẫn còn thấp xa so với yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, tích luỹ từ nền kinh tế để công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn thấp, kết cấu hạ tầng lạc hậu, chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, ...
=> Như vậy, thách thức lớn nhất mà toàn cầu hóa đem lại đối với Việt Nam là sự cạnh tranh quyết liệt của kinh tế thế giới.
Chọn: B
Câu 13:
Ý nào dưới đây không phản ánh sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế Mĩ những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Phương pháp: sgk 12 trang 42, suy luận.
Cách giải:
- Các đáp án B, C, D: là minh chứng cho sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế Mĩ trong những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Đáp án A: thuộc nội dung về chính sách đối ngoại của Mĩ. Mĩ viện trợ cho Tây Âu thông qua kế hoạch “phục hưng châu Âu” (Kế hoạch Macsan) nhằm lôi kéo các nước Tây Âu vào đồng minh chống Liên Xô và các nước Đông Âu.
Chọn: A
Câu 14:
Ý nào dưới đây không phản ánh sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế Mĩ những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Phương pháp: sgk 12 trang 42, suy luận.
Cách giải:
- Các đáp án B, C, D: là minh chứng cho sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế Mĩ trong những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Đáp án A: thuộc nội dung về chính sách đối ngoại của Mĩ. Mĩ viện trợ cho Tây Âu thông qua kế hoạch “phục hưng châu Âu” (Kế hoạch Macsan) nhằm lôi kéo các nước Tây Âu vào đồng minh chống Liên Xô và các nước Đông Âu.
Chọn: A
Câu 15:
Những năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai, mối lo ngại lớn nhất của Mĩ là gì?
Phương pháp: Suy luận.
Cách giải: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, đặc trưng nổi trong quan hệ quốc tế là sự hình thành hai cực, hai phe Tư bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa do Mĩ và Liên Xô đứng đầu. Khi các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu được thành lập, chủ nghĩa xã hội đã trở thành hệ thống thế giới. Đặc biệt trải dài từ Đông Âu đến phía Đông châu Á khi Cách mạng Trung Quốc thành công và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời. Đây chính là mối lo ngại lớn nhất của Mỹ trong những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khiến Mĩ nhanh chóng phát động chiến tranh lạnh với mục tiêu lớn nhất là ngăn chặn, đẩy lùi và xóa bỏ hệ thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới.
Chọn: C
Câu 16:
Những năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai, mối lo ngại lớn nhất của Mĩ là gì?
Phương pháp: Suy luận.
Cách giải: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, đặc trưng nổi trong quan hệ quốc tế là sự hình thành hai cực, hai phe Tư bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa do Mĩ và Liên Xô đứng đầu. Khi các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu được thành lập, chủ nghĩa xã hội đã trở thành hệ thống thế giới. Đặc biệt trải dài từ Đông Âu đến phía Đông châu Á khi Cách mạng Trung Quốc thành công và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời. Đây chính là mối lo ngại lớn nhất của Mỹ trong những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khiến Mĩ nhanh chóng phát động chiến tranh lạnh với mục tiêu lớn nhất là ngăn chặn, đẩy lùi và xóa bỏ hệ thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới.
Chọn: C
Câu 17:
Nhân tố chủ yếu đã chi phối quan hệ quốc tế hơn bốn thập kỉ nửa sau thế kỉ XX là con
Phương pháp: Nhận xét, đánh giá.
Cách giải:
- Năm 1947, xuất phát từ thông điệp của Tổng thống Truman phát biểu tại Quốc hội Mĩ đã đánh dấu cục diện “Chiến tranh lạnh” được thiết lập. Đây là cuộc chiến tranh không tiếng súng giữa hai phe Tư bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa, đứng đầu là Liên Xô và Mĩ. Đây cũng là cuộc chiến tranh diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực từ kinh tế, chính trị đến văn hóa – tư tưởng. Tuy không nổ ra một cuộc chiến tranh thế giới nhưng trong gần nửa thế kỉ của Chiến tranh lạnh, thế giới luôn trong tình trạng căng thẳng. Các cuộc chiến tranh cục bộ đã diễn ra như cuộc chiến tranh ở Đông Nam Á, Triều Tiên, Trung Đông, ...
- Sau khi “Chiến tranh lạnh” chấm dứt bằng sự kiện: Năm 1889, Cuộc gặp gỡ không chính thức giữa lãnh đạo hai cường quốc là Goócbachốp và Busơ tại Manta (Địa Trung Hải). Mở ra thời kì mới trong quan hệ quốc tế giữa, xu thế hòa bình hợp tác cùng nhau phát triển là xu thế nổi bật.
=> Như vậy, “Chiến tranh lạnh” là nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ quốc tế trong phần lớn nửa sau thế kỉ XX.
Chọn: D
Câu 18:
Nhân tố chủ yếu đã chi phối quan hệ quốc tế hơn bốn thập kỉ nửa sau thế kỉ XX là con
Phương pháp: Nhận xét, đánh giá.
Cách giải:
- Năm 1947, xuất phát từ thông điệp của Tổng thống Truman phát biểu tại Quốc hội Mĩ đã đánh dấu cục diện “Chiến tranh lạnh” được thiết lập. Đây là cuộc chiến tranh không tiếng súng giữa hai phe Tư bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa, đứng đầu là Liên Xô và Mĩ. Đây cũng là cuộc chiến tranh diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực từ kinh tế, chính trị đến văn hóa – tư tưởng. Tuy không nổ ra một cuộc chiến tranh thế giới nhưng trong gần nửa thế kỉ của Chiến tranh lạnh, thế giới luôn trong tình trạng căng thẳng. Các cuộc chiến tranh cục bộ đã diễn ra như cuộc chiến tranh ở Đông Nam Á, Triều Tiên, Trung Đông, ...
- Sau khi “Chiến tranh lạnh” chấm dứt bằng sự kiện: Năm 1889, Cuộc gặp gỡ không chính thức giữa lãnh đạo hai cường quốc là Goócbachốp và Busơ tại Manta (Địa Trung Hải). Mở ra thời kì mới trong quan hệ quốc tế giữa, xu thế hòa bình hợp tác cùng nhau phát triển là xu thế nổi bật.
=> Như vậy, “Chiến tranh lạnh” là nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ quốc tế trong phần lớn nửa sau thế kỉ XX.
Chọn: D
Câu 19:
Ý nào dưới đây không phản ánh đúng ý nghĩa của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Trung Quốc (1946-1949)?
Phương pháp: sgk 12 trang 21, suy luận.
Cách giải:
Ý nghĩa thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Trung Quốc (1946 – 1949) bao gồm:
- Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc đã hoàn thành, chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc.
- Xóa bỏ tàn dư phong kiến, mở ra kỷ nguyên độc lập tự do tiến lên CNXH.
- Ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc thế giới.
=> Đáp án C: là ý nghĩa của Cách mạng Tân Hợi (1911).
Câu 20:
Ý nào dưới đây không phản ánh đúng ý nghĩa của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Trung Quốc (1946-1949)?
Phương pháp: sgk 12 trang 21, suy luận.
Cách giải:
Ý nghĩa thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Trung Quốc (1946 – 1949) bao gồm:
- Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc đã hoàn thành, chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc.
- Xóa bỏ tàn dư phong kiến, mở ra kỷ nguyên độc lập tự do tiến lên CNXH.
- Ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc thế giới.
=> Đáp án C: là ý nghĩa của Cách mạng Tân Hợi (1911).
Câu 21:
Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai là
Phương pháp: sgk 12 trang 52, 53.
Cách giải:
- Chiến tranh thế giới thứ hai đã để lại cho Nhật Bản nhiều hậu quả hết sức nặng nề (Khoảng 3 triệu người chết và mất tích; 40% đô thị, 80% tàu bè, 34% máy móc công nghiệp bị phá hủy, thảm họa, đói rét đe dọa toàn nước Nhật).
- Nhật còn bị quân đội Mĩ, với danh nghĩa lực lượng Đồng minh chiếm đóng từ năm 1945 đến năm 1952.
Chọn: A
Câu 22:
Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai là
Phương pháp: sgk 12 trang 52, 53.
Cách giải:
- Chiến tranh thế giới thứ hai đã để lại cho Nhật Bản nhiều hậu quả hết sức nặng nề (Khoảng 3 triệu người chết và mất tích; 40% đô thị, 80% tàu bè, 34% máy móc công nghiệp bị phá hủy, thảm họa, đói rét đe dọa toàn nước Nhật).
- Nhật còn bị quân đội Mĩ, với danh nghĩa lực lượng Đồng minh chiếm đóng từ năm 1945 đến năm 1952.
Chọn: A
Câu 23:
Bài học chủ yếu rút ra từ sự thất bại của các phong trào yêu nước chống Pháp cho cách mạng Việt Nam cuối thế kỉ XIX là gì?
Phương pháp: Đánh giá, liên hệ.
Cách giải:
Trước tiên cần hiểu nguyên nhân thất bại của các khuynh hướng trong phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX là:
- Chưa có đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức, lãnh đạo
- Mới chỉ dựa vào uy tín của cá nhân chưa dựa vào quần chúng nhân dân
- Khuynh hướng phong kiến đã lỗi thời, không phù hợp.
=> Cần phải tìm ra con đường cứu nước mới, tư tưởng mới với một giai cấp đủ sức lãnh đạo quần chúng nhân dân.
Chọn: B
Câu 24:
Bài học chủ yếu rút ra từ sự thất bại của các phong trào yêu nước chống Pháp cho cách mạng Việt Nam cuối thế kỉ XIX là gì?
Phương pháp: Đánh giá, liên hệ.
Cách giải:
Trước tiên cần hiểu nguyên nhân thất bại của các khuynh hướng trong phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX là:
- Chưa có đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức, lãnh đạo
- Mới chỉ dựa vào uy tín của cá nhân chưa dựa vào quần chúng nhân dân
- Khuynh hướng phong kiến đã lỗi thời, không phù hợp.
=> Cần phải tìm ra con đường cứu nước mới, tư tưởng mới với một giai cấp đủ sức lãnh đạo quần chúng nhân dân.
Chọn: B
Câu 25:
Từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70, Liên Xô đi đầu trong các ngành công nghiệp
Phương pháp: sgk 12 trang 11.
Cách giải: Từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70, Liên Xô đi đầu trong các ngành công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân.
Chọn: D
Câu 26:
Từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70, Liên Xô đi đầu trong các ngành công nghiệp
Phương pháp: sgk 12 trang 11.
Cách giải: Từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70, Liên Xô đi đầu trong các ngành công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân.
Chọn: D
Câu 27:
Thời gian từ phát minh khoa học đến ứng dụng vào sản xuất ngày càng rút ngắn. Đó là đặc điểm của cuộc cách mạng nào?
Phương pháp: sgk 12 trang 66.
Cách giải: Đặc điểm nổi bật của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần 2 từ những năm 40 của thế kỉ XX là khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học, cũng có nghĩa thời gian từ phát minh khoa học đến ứng dụng vào sản xuất ngày càng rút ngắn.
Chọn: D
Câu 28:
Thời gian từ phát minh khoa học đến ứng dụng vào sản xuất ngày càng rút ngắn. Đó là đặc điểm của cuộc cách mạng nào?
Phương pháp: sgk 12 trang 66.
Cách giải: Đặc điểm nổi bật của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần 2 từ những năm 40 của thế kỉ XX là khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học, cũng có nghĩa thời gian từ phát minh khoa học đến ứng dụng vào sản xuất ngày càng rút ngắn.
Chọn: D
Câu 29:
Nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới hiện đại là các cuộc chiến tranh nào?
Phương pháp: Nhận xét, đánh giá.
Cách giải: Lịch sử thế giới hiện đại là sự phát triển mạnh mẽ của phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mĩ Latinh dẫn đến sự ra đời của hàng trăm quốc gia độc lập. Bản đồ chính trị thế giới có sự thay đổi sâu sắc. Đây chính là nội dung minh chứng cho cuộc đấu tranh dân tộc (giành độc lập dân tộc) và dân chủ (giải quyết mâu thuẫn giai cấp, xây dựng xã hội tiến bộ).
Chọn: A
Câu 30:
Nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới hiện đại là các cuộc chiến tranh nào?
Phương pháp: Nhận xét, đánh giá.
Cách giải: Lịch sử thế giới hiện đại là sự phát triển mạnh mẽ của phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mĩ Latinh dẫn đến sự ra đời của hàng trăm quốc gia độc lập. Bản đồ chính trị thế giới có sự thay đổi sâu sắc. Đây chính là nội dung minh chứng cho cuộc đấu tranh dân tộc (giành độc lập dân tộc) và dân chủ (giải quyết mâu thuẫn giai cấp, xây dựng xã hội tiến bộ).
Chọn: A
Câu 31:
Sự kiện đánh dấu việc tan vỡ mối quan hệ đồng minh chống phát xít giữa Mỹ và Liên Xô là
Phương pháp: sgk trang 58, suy luận.
Cách giải: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, từ quan hệ đồng minh chống phát xít, Liên Xô và Mĩ nhanh chóng chuyển sang quan hệ đối đầu và đit tới tình trạng chiến tranh lạnh. Sự kiện được xem là khởi đầu cho chính sách chống Liên Xô, gây nên cuộc Chiến tranh lạnh là thông điệp của tổng thống Truman tại Quốc hội Mĩ ngày 12-3-1947. Trong đó, tổng thống Mĩ khẳng định: sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ.
=> Sự kiện khởi đầu dẫn đến sự tan vỡ mối quan hệ đồng minh giữa Mỹ và Liên Xô sau Chiến tranh thế giới thứ hai đồng nghĩa với sự kiện khởi đầu Chiến tranh lạnh, đó là: Thông điệp của Tổng thống Truman tại Quốc hội Mĩ (12-3-1947).
Chọn: A
Câu 32:
Sự kiện đánh dấu việc tan vỡ mối quan hệ đồng minh chống phát xít giữa Mỹ và Liên Xô là
Phương pháp: sgk trang 58, suy luận.
Cách giải: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, từ quan hệ đồng minh chống phát xít, Liên Xô và Mĩ nhanh chóng chuyển sang quan hệ đối đầu và đit tới tình trạng chiến tranh lạnh. Sự kiện được xem là khởi đầu cho chính sách chống Liên Xô, gây nên cuộc Chiến tranh lạnh là thông điệp của tổng thống Truman tại Quốc hội Mĩ ngày 12-3-1947. Trong đó, tổng thống Mĩ khẳng định: sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ.
=> Sự kiện khởi đầu dẫn đến sự tan vỡ mối quan hệ đồng minh giữa Mỹ và Liên Xô sau Chiến tranh thế giới thứ hai đồng nghĩa với sự kiện khởi đầu Chiến tranh lạnh, đó là: Thông điệp của Tổng thống Truman tại Quốc hội Mĩ (12-3-1947).
Chọn: A
Câu 33:
Vì sao các thế kỉ XVI-XVII, ở nước ta có sự hình thành và hưng khởi của các đô thị?
Phương pháp: sgk 10 trang 111.
Cách giải: Sự hình thành và hưng khởi của các đô thị trong thế kỉ XVII là do sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Nghề thủ công nghiệp phát triển đã thúc đẩy việc buôn bán được mở rộng ở cả trong và ngoài nước
Chọn: B
Chú ý:
- Nguyên nhân khác:
+ Việt Nam nằm trên con đường buôn bán từ đông sang tây, bắc xuống nam, lại có nhiều cảng biển thuận lợi cho tàu cập bến buôn bán
+ Cả chúa Trịnh và chúa Nguyễn tạo điều kiện để các thương nhân nước ngoài vào buôn bán để nhờ họ mua vũ khí
Câu 34:
Vì sao các thế kỉ XVI-XVII, ở nước ta có sự hình thành và hưng khởi của các đô thị?
Phương pháp: sgk 10 trang 111.
Cách giải: Sự hình thành và hưng khởi của các đô thị trong thế kỉ XVII là do sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Nghề thủ công nghiệp phát triển đã thúc đẩy việc buôn bán được mở rộng ở cả trong và ngoài nước
Chọn: B
Chú ý:
- Nguyên nhân khác:
+ Việt Nam nằm trên con đường buôn bán từ đông sang tây, bắc xuống nam, lại có nhiều cảng biển thuận lợi cho tàu cập bến buôn bán
+ Cả chúa Trịnh và chúa Nguyễn tạo điều kiện để các thương nhân nước ngoài vào buôn bán để nhờ họ mua vũ khí
Câu 35:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, điểm khác nhau trong quan hệ giữa các nước Tây Âu và Nhật Bản với Mĩ là gì?
Phương pháp: So sánh, nhận xét.
Cách giải:
- (Sgk 12 trang 10): đối với chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu, càng về giai đoạn sau, các nước này càng có sự điều chỉnh quan trọng. Nếu như Anh vẫn liên minh chặt chẽ với Mĩ thì Pháp và Đức đã trở thành đối trọng của Mỹ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng. Chú ý mở rộng quan hệ không chỉ đối với các nước tư bản mà còn đối với các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, Mĩ Latinh, các nước thuộc Đông Âu và SNG.
- (Sgk 12 trang 57): Mặc dù có chú trọng hơn trong quan hệ đối với các nước Tây Âu và Đông Nam Á nhưng Nhật Bản vẫn tiếp tục duy trì sự liên minh chặt chẽ với Mĩ. Tháng 4-1996, hai nước tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật.
Chọn: C
Câu 36:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, điểm khác nhau trong quan hệ giữa các nước Tây Âu và Nhật Bản với Mĩ là gì?
Phương pháp: So sánh, nhận xét.
Cách giải:
- (Sgk 12 trang 10): đối với chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu, càng về giai đoạn sau, các nước này càng có sự điều chỉnh quan trọng. Nếu như Anh vẫn liên minh chặt chẽ với Mĩ thì Pháp và Đức đã trở thành đối trọng của Mỹ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng. Chú ý mở rộng quan hệ không chỉ đối với các nước tư bản mà còn đối với các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, Mĩ Latinh, các nước thuộc Đông Âu và SNG.
- (Sgk 12 trang 57): Mặc dù có chú trọng hơn trong quan hệ đối với các nước Tây Âu và Đông Nam Á nhưng Nhật Bản vẫn tiếp tục duy trì sự liên minh chặt chẽ với Mĩ. Tháng 4-1996, hai nước tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật.
Chọn: C
Câu 37:
Điểm khác của khởi nghĩa Yên Thế so với các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần vương là
Phương pháp: So sánh, nhận xét.
Cách giải:
- Các đáp án B, C, D: là điểm giống nhau của cuộc khởi nghĩa Yên Thế và các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương.
- Đáp án A: Khởi nghĩa Yên Thế là phong trào nông dân mang tính chất tự vệ, dù có hưởng ứng chiếu Cần Vương nhưng không thuộc phạm trù phong trào Cần Vương.
Chọn: A
Câu 38:
Điểm khác của khởi nghĩa Yên Thế so với các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần vương là
Phương pháp: So sánh, nhận xét.
Cách giải:
- Các đáp án B, C, D: là điểm giống nhau của cuộc khởi nghĩa Yên Thế và các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương.
- Đáp án A: Khởi nghĩa Yên Thế là phong trào nông dân mang tính chất tự vệ, dù có hưởng ứng chiếu Cần Vương nhưng không thuộc phạm trù phong trào Cần Vương.
Chọn: A
Câu 39:
Sự sụp đổ của Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô tác động như thế nào đến công cuộc xây dựng chủ xã hội ở Việt Nam và các nước trên thế giới?
Phương pháp: Phân tích, nhận xét.
Cách giải: Sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu đã thúc đẩy các nước xã hội chủ nghĩa khác trên thế giới, trong đó có Việt Nam phải tiến hành đổi mới, không đi vào con đường sai lầm của Liên Xô trước đó – không thể xây dựng một mô hình không đúng đắn, không khoa học như Liên Xô. Các quốc gia phải tiến hành đổi mới toàn diện sao cho phù hợp với tình hình trong nước và thế giới, tập trung phát triển kinh tế là chủ đạo.
Chọn: A
Câu 40:
Sự sụp đổ của Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô tác động như thế nào đến công cuộc xây dựng chủ xã hội ở Việt Nam và các nước trên thế giới?
Phương pháp: Phân tích, nhận xét.
Cách giải: Sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu đã thúc đẩy các nước xã hội chủ nghĩa khác trên thế giới, trong đó có Việt Nam phải tiến hành đổi mới, không đi vào con đường sai lầm của Liên Xô trước đó – không thể xây dựng một mô hình không đúng đắn, không khoa học như Liên Xô. Các quốc gia phải tiến hành đổi mới toàn diện sao cho phù hợp với tình hình trong nước và thế giới, tập trung phát triển kinh tế là chủ đạo.
Chọn: A
Câu 41:
Đặc điểm lớn nhất của phong trào yêu nước chống Pháp ở Việt Nam (1885-1896) là:
Phương pháp: suy luận.
Cách giải: Phong trào yêu nước chống Pháp ở Việt Nam (1885 – 1896), chính nhất là phong trào Cần Vương. Đây là phong trào theo khuynh hướng phong kiến (đấu tranh chống Pháp, khôi phục lại ngôi vua) và diễn ra dưới hình thức khởi nghĩa vũ trang.
Chọn: A
Câu 42:
Đặc điểm lớn nhất của phong trào yêu nước chống Pháp ở Việt Nam (1885-1896) là:
Phương pháp: suy luận.
Cách giải: Phong trào yêu nước chống Pháp ở Việt Nam (1885 – 1896), chính nhất là phong trào Cần Vương. Đây là phong trào theo khuynh hướng phong kiến (đấu tranh chống Pháp, khôi phục lại ngôi vua) và diễn ra dưới hình thức khởi nghĩa vũ trang.
Chọn: A
Câu 43:
Điểm tương đồng trong công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc với công cuộc cải tổ ở Liên Xô và Đổi mới ở Việt Nam là
Phương pháp: So sánh, đánh giá.
Cách giải:
- Đáp án A: không đúng với quốc gia nào.
- Đáp án B:
+ Các cuộc cải tổ ở Liên Xô, Trung Quốc và Việt Nam đều do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
+ Cùng là ba quốc gia theo con đường xã hội chủ nghĩa, kiên trì con đường này.
- Đáp án C: đúng với Trung Quốc, Việt Nam.
- Đáp án D: đúng với Liên Xô
Chọn: B
Câu 44:
Điểm tương đồng trong công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc với công cuộc cải tổ ở Liên Xô và Đổi mới ở Việt Nam là
Phương pháp: So sánh, đánh giá.
Cách giải:
- Đáp án A: không đúng với quốc gia nào.
- Đáp án B:
+ Các cuộc cải tổ ở Liên Xô, Trung Quốc và Việt Nam đều do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
+ Cùng là ba quốc gia theo con đường xã hội chủ nghĩa, kiên trì con đường này.
- Đáp án C: đúng với Trung Quốc, Việt Nam.
- Đáp án D: đúng với Liên Xô
Chọn: B
Câu 45:
Một trong những mục đích hoạt động của Liên hợp quốc là
Phương pháp: sgk 12 trang 7
Cách giải: Mục đích hoạt động của Liên hợp quốc là: duy trì hòa bình và an ninh thế giới, phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
Chọn: B
Câu 46:
Một trong những mục đích hoạt động của Liên hợp quốc là
Phương pháp: sgk 12 trang 7
Cách giải: Mục đích hoạt động của Liên hợp quốc là: duy trì hòa bình và an ninh thế giới, phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
Chọn: B
Câu 47:
Hình thức đấu tranh giải phóng dân tộc chủ yếu của các nước châu Phi là
Phương pháp: Nhận xét, đánh giá.
Cách giải: Về hình thức đấu tranh giành độc lập, các nước châu Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai sử dụng hình thức thông qua đấu tranh chính trị, hợp pháp thương lượng với các nước phương Tây để giành độc lập.
Chọn: B
Câu 48:
Hình thức đấu tranh giải phóng dân tộc chủ yếu của các nước châu Phi là
Phương pháp: Nhận xét, đánh giá.
Cách giải: Về hình thức đấu tranh giành độc lập, các nước châu Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai sử dụng hình thức thông qua đấu tranh chính trị, hợp pháp thương lượng với các nước phương Tây để giành độc lập.
Chọn: B
Câu 49:
Trong các cuộc phát kiến địa lí thế kỉ XV, nội dung nào ảnh hưởng đến Việt Nam thế kỉ XVI-XVIII?
Phương pháp: Phân tích, liên hệ.
Cách giải: Vào các thế kỉ XV - XVI, trên thế giới diễn ra các cuộc phát kiến địa lý, tìm ra con đường mới, tạo điều kiện giao lưu buôn bán giữa phương Đông và phương Tây thuận lợi. Đây chính là nguyên nhân khách quan dẫn tới sự hưng thịnh của các đô thị trong thế kỉ XVII.
Chọn: C
Câu 50:
Trong các cuộc phát kiến địa lí thế kỉ XV, nội dung nào ảnh hưởng đến Việt Nam thế kỉ XVI-XVIII?
Phương pháp: Phân tích, liên hệ.
Cách giải: Vào các thế kỉ XV - XVI, trên thế giới diễn ra các cuộc phát kiến địa lý, tìm ra con đường mới, tạo điều kiện giao lưu buôn bán giữa phương Đông và phương Tây thuận lợi. Đây chính là nguyên nhân khách quan dẫn tới sự hưng thịnh của các đô thị trong thế kỉ XVII.
Chọn: C
Câu 51:
Biến đổi quan trọng của khu vực Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai là:
Phương pháp: Nhận xét, đánh giá.
Cách giải:
- Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các quốc gia Đông Nam Á đều bị các nước đế quốc thực dân Âu - Mỹ xâm lược (trừ Thái Lan). Trong chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á bị biến thành thuộc địa của quân phiệt Nhật Bản. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tất cả các quốc gia trong khu vực đều đã giành được độc lập ở những mức độ khác nhau.
- Việc giành được độc lập là biến đổi quan trọng nhất tạo điều kiện cho các nước Đông Nam Á bước vào xây dựng và phát triển đất nước và thực hiện liên kết khu vực (ASEAN).
Chọn: B
Câu 52:
Biến đổi quan trọng của khu vực Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai là:
Phương pháp: Nhận xét, đánh giá.
Cách giải:
- Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các quốc gia Đông Nam Á đều bị các nước đế quốc thực dân Âu - Mỹ xâm lược (trừ Thái Lan). Trong chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á bị biến thành thuộc địa của quân phiệt Nhật Bản. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tất cả các quốc gia trong khu vực đều đã giành được độc lập ở những mức độ khác nhau.
- Việc giành được độc lập là biến đổi quan trọng nhất tạo điều kiện cho các nước Đông Nam Á bước vào xây dựng và phát triển đất nước và thực hiện liên kết khu vực (ASEAN).
Chọn: B
Câu 53:
Nguyên nhân khách quan giúp kinh tế các nước Tây Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai được phục hồi
Phương pháp: sgk 12 trang 48, suy luận.
Cách giải:
- Đáp án A, B: là nguyên nhân chủ quan.
- Đáp án C: không thuộc nguyên nhân phát triển kinh tế của các nước Tây Âu sau năm 1945.
- Đáp án D: là điều kiện khách quan quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước Tây Âu, Mĩ đã viện trợ 17 tỉ USD cho các nước Tây Âu theo kế hoạch này.
Chọn: D
Câu 54:
Nguyên nhân khách quan giúp kinh tế các nước Tây Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai được phục hồi
Phương pháp: sgk 12 trang 48, suy luận.
Cách giải:
- Đáp án A, B: là nguyên nhân chủ quan.
- Đáp án C: không thuộc nguyên nhân phát triển kinh tế của các nước Tây Âu sau năm 1945.
- Đáp án D: là điều kiện khách quan quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước Tây Âu, Mĩ đã viện trợ 17 tỉ USD cho các nước Tây Âu theo kế hoạch này.
Chọn: D
Câu 55:
Ý nào không phải là kinh nghiệm được rút ra được từ sự phát triển kinh tế của các nước tư bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai nhằm đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Việt Nam hiện nay?
Phương pháp: Phân tích, liên hệ.
Cách giải:
- Các đáp án A, B, D: đều là bài học rút ra cho Việt Nam từ sự phát triển kinh tế của các nước tư bản sau
Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Đáp án C: không phải quốc gia nào cũng có thể tập trung vào xuất khẩu công nghệ phần mềm bởi nó còn tùy thuộc vào trình độ cũng như điều kiện nhân lực, vốn của từng quốc gia. Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, xuất khẩu công nghệ phần mềm là điều chưa thể.
Chọn: C
Câu 56:
Ý nào không phải là kinh nghiệm được rút ra được từ sự phát triển kinh tế của các nước tư bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai nhằm đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Việt Nam hiện nay?
Phương pháp: Phân tích, liên hệ.
Cách giải:
- Các đáp án A, B, D: đều là bài học rút ra cho Việt Nam từ sự phát triển kinh tế của các nước tư bản sau
Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Đáp án C: không phải quốc gia nào cũng có thể tập trung vào xuất khẩu công nghệ phần mềm bởi nó còn tùy thuộc vào trình độ cũng như điều kiện nhân lực, vốn của từng quốc gia. Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, xuất khẩu công nghệ phần mềm là điều chưa thể.
Chọn: C
Câu 57:
Tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đối với đời sống loài người là:
Phương pháp: Nhận xét, đánh giá.
Cách giải: Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật làm thay đổi cơ cấu các ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn hơn, phục vụ nhu cầu ngày càng cao của đời sống con người. Các vùng kinh tế được hình thành, chuyên canh sản xuất một hay vài mặt hàng trọng yếu.
Chọn: D
Câu 58:
Tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đối với đời sống loài người là:
Phương pháp: Nhận xét, đánh giá.
Cách giải: Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật làm thay đổi cơ cấu các ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn hơn, phục vụ nhu cầu ngày càng cao của đời sống con người. Các vùng kinh tế được hình thành, chuyên canh sản xuất một hay vài mặt hàng trọng yếu.
Chọn: D
Câu 59:
Chính sách đối ngoại nhất quán của Nhật Bản cuối thế kỉ XIX là
Phương pháp: sgk trang 7, suy luận.
Cách giải: Do sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX đã tạo ra sức mạnh kinh tế, quân sự và chính trị cho giới cầm quyền thi hành chính sách xâm lược và bành trường. Đây là một trong hai đặc điểm cùng với sự xuất hiện của các công ti độc quyền, đưa Nhật chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
Chọn: D
Câu 60:
Chính sách đối ngoại nhất quán của Nhật Bản cuối thế kỉ XIX là
Phương pháp: sgk trang 7, suy luận.
Cách giải: Do sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX đã tạo ra sức mạnh kinh tế, quân sự và chính trị cho giới cầm quyền thi hành chính sách xâm lược và bành trường. Đây là một trong hai đặc điểm cùng với sự xuất hiện của các công ti độc quyền, đưa Nhật chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
Chọn: D
Câu 61:
Từ những năm 90 (XX), Nhật Bản nỗ lực trở thành
Phương pháp: sgk 12 trang 57.
Cách giải: Từ những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản nỗ lực vươn lên thành cường quốc chính trị để tương xứng với vị trí siêu cường kinh tế.
Chọn: D
Câu 62:
Từ những năm 90 (XX), Nhật Bản nỗ lực trở thành
Phương pháp: sgk 12 trang 57.
Cách giải: Từ những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản nỗ lực vươn lên thành cường quốc chính trị để tương xứng với vị trí siêu cường kinh tế.
Chọn: D
Câu 63:
Cho các sự kiện sau:
1. Quân Đức đầu hàng Đồng minh.
2. Nhật Bản đầu hàng Đồng minh.
3. Mỹ ném bom nguyên tử xuống Hi-rô-si-ma.
4. Liên Xô tuyên chiến với Nhật Bản.
Hãy sắp xếp theo đúng thứ tự thời gian
Phương pháp: Sắp xếp.
Cách giải:
1. Quân Đức đầu hàng Đồng minh (9-5-1945).
3. Mỹ ném bom nguyên tử xuống Hi-rô-si-ma (6-8-1945).
4. Liên Xô tuyên chiến với Nhật Bản (8-8-1945).
2. Nhật Bản đầu hàng Đồng minh (15-8-1945).
Chọn: A
Câu 64:
Cho các sự kiện sau:
1. Quân Đức đầu hàng Đồng minh.
2. Nhật Bản đầu hàng Đồng minh.
3. Mỹ ném bom nguyên tử xuống Hi-rô-si-ma.
4. Liên Xô tuyên chiến với Nhật Bản.
Hãy sắp xếp theo đúng thứ tự thời gian
Phương pháp: Sắp xếp.
Cách giải:
1. Quân Đức đầu hàng Đồng minh (9-5-1945).
3. Mỹ ném bom nguyên tử xuống Hi-rô-si-ma (6-8-1945).
4. Liên Xô tuyên chiến với Nhật Bản (8-8-1945).
2. Nhật Bản đầu hàng Đồng minh (15-8-1945).
Chọn: A
Câu 65:
Lãnh đạo cuộc đấu tranh chống thực dân Anh, đòi độc lập dân tộc của nhân dân Ấn Độ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
Phương pháp: sgk 12 trang 33.
Cách giải: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh đòi độc lập của nhân dân Ấn độ đứng đầu là M.Gandi (sau đó là G.Neru) phát triển mạnh mẽ.
Chọn: A
Câu 66:
Lãnh đạo cuộc đấu tranh chống thực dân Anh, đòi độc lập dân tộc của nhân dân Ấn Độ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
Phương pháp: sgk 12 trang 33.
Cách giải: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh đòi độc lập của nhân dân Ấn độ đứng đầu là M.Gandi (sau đó là G.Neru) phát triển mạnh mẽ.
Chọn: A
Câu 67:
Hàng hóa quan trọng bậc nhất của cư dân các quốc gia cổ đại phương Tây Hi Lạp và Rô ma là
Phương pháp: sgk 10 trang 21.
Cách giải: Trong xã hội chiếm nô ở Hi Lạp và Rô-ma, nô lệ là thứ hàng hóa quan trọng nhất.
Chọn: B
Câu 68:
Hàng hóa quan trọng bậc nhất của cư dân các quốc gia cổ đại phương Tây Hi Lạp và Rô ma là
Phương pháp: sgk 10 trang 21.
Cách giải: Trong xã hội chiếm nô ở Hi Lạp và Rô-ma, nô lệ là thứ hàng hóa quan trọng nhất.
Chọn: B
Câu 69:
Nội dung nào dưới đây không phải điểm mới trong phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới?
Phương pháp: Nhận xét, đánh giá.
Cách giải:
- Các nước Đông Nam Á ở thời kì giữa hai cuộc chiến tranh thế giới đánh dấu bước phát triển của phong trào dân tộc tư sản và sự lớn mạnh của giai cấp tư sản dân tộc.
+ Giai cấp tư sản đề ra mục tiêu đấu tranh rõ ràng, bên cạnh mục tiêu kinh tế, mục tiêu độc lập tự chủ như đòi quyền tự chủ về chính trị, đòi dùng tiếng mẹ đẻ trong nhà trường.
+ Đảng Tư sản được thành lập và ảnh hưởng rộng rãi trong xã hội. (Đảng Dân tộc ở Inđônêxia, phong trào Tha Kin ở Miến Điện, Đại hội toàn Mã Lai...)
- Thời kì này, xu hướng vô sản cũng xuất hiện:
+ Công nhân tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lê-nin nên chuyển biến mạnh về nhận thức. Vì vậy, Đảng Cộng sản đã được thành lập ở nhiều nước: Đảng Cộng sản Inđônêxia (5- 1920); năm 1930: Đảng Cộng sản Đông Dương, Mã Lai, Xiêm, Philippin...).
+ Đảng lãnh đạo cách mạng, đưa phong trào trở nên sôi nổi, quyết liệt như: khởi nghĩa vũ trang ở Inđônêxia (1926-1927); phong trào 1930 - 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh ở Việt Nam.
=> Như vậy:
- Các đáp án B, C, D: là điểm mới trong phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới.
- Đáp án A: thời kì này chưa có sự chuyển từ con đường cách mạng dân chủ tư sản sang con đường cách mạng vô sản.
Chọn: A
Câu 70:
Nội dung nào dưới đây không phải điểm mới trong phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới?
Phương pháp: Nhận xét, đánh giá.
Cách giải:
- Các nước Đông Nam Á ở thời kì giữa hai cuộc chiến tranh thế giới đánh dấu bước phát triển của phong trào dân tộc tư sản và sự lớn mạnh của giai cấp tư sản dân tộc.
+ Giai cấp tư sản đề ra mục tiêu đấu tranh rõ ràng, bên cạnh mục tiêu kinh tế, mục tiêu độc lập tự chủ như đòi quyền tự chủ về chính trị, đòi dùng tiếng mẹ đẻ trong nhà trường.
+ Đảng Tư sản được thành lập và ảnh hưởng rộng rãi trong xã hội. (Đảng Dân tộc ở Inđônêxia, phong trào Tha Kin ở Miến Điện, Đại hội toàn Mã Lai...)
- Thời kì này, xu hướng vô sản cũng xuất hiện:
+ Công nhân tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lê-nin nên chuyển biến mạnh về nhận thức. Vì vậy, Đảng Cộng sản đã được thành lập ở nhiều nước: Đảng Cộng sản Inđônêxia (5- 1920); năm 1930: Đảng Cộng sản Đông Dương, Mã Lai, Xiêm, Philippin...).
+ Đảng lãnh đạo cách mạng, đưa phong trào trở nên sôi nổi, quyết liệt như: khởi nghĩa vũ trang ở Inđônêxia (1926-1927); phong trào 1930 - 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh ở Việt Nam.
=> Như vậy:
- Các đáp án B, C, D: là điểm mới trong phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới.
- Đáp án A: thời kì này chưa có sự chuyển từ con đường cách mạng dân chủ tư sản sang con đường cách mạng vô sản.
Chọn: A
Câu 71:
Hiện nay, các quốc gia ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển đất nước lấy lĩnh vực gì làm trọng điểm?
Phương pháp: sgk 12 trang 73.
Cách giải: Sau Chiến tranh lạnh, các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm.
Chọn: D
Câu 72:
Hiện nay, các quốc gia ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển đất nước lấy lĩnh vực gì làm trọng điểm?
Phương pháp: sgk 12 trang 73.
Cách giải: Sau Chiến tranh lạnh, các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm.
Chọn: D
Câu 73:
Nguyên nhân cơ bản dẫn đến cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất là gì?
Phương pháp: sgk 11 trang 31, suy luận.
Cách giải: Nguyên nhân sâu xa hay chính là nguyên nhân cơ bản bùng nổ Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 -1918) là do mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc địa. Đế quốc “già” (Anh, Pháp) có hệ thống thuộc địa rộng lớn >< các nước đế quốc “trẻ” (Mĩ, Đức, Nhật Bản) đang vươn lên mạnh mẽ về kinh tế nhưng lại có quá ít thuộc địa.
Chọn: B
Câu 74:
Nguyên nhân cơ bản dẫn đến cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất là gì?
Phương pháp: sgk 11 trang 31, suy luận.
Cách giải: Nguyên nhân sâu xa hay chính là nguyên nhân cơ bản bùng nổ Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 -1918) là do mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc địa. Đế quốc “già” (Anh, Pháp) có hệ thống thuộc địa rộng lớn >< các nước đế quốc “trẻ” (Mĩ, Đức, Nhật Bản) đang vươn lên mạnh mẽ về kinh tế nhưng lại có quá ít thuộc địa.
Chọn: B
Câu 75:
Thỏa thuận nào tại Hội nghị Ianta dẫn đến sự phân chia hai cực trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Phương pháp: sgk trang 5, suy luận.
Cách giải: Thỏa thuận phân chia khu vực đóng quân và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á đã hình thành vùng ảnh hưởng lớn của Xô – Mĩ ở châu Âu và châu Á
=> Dẫn đến sự phân chia hai cực trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Chọn: D
Câu 76:
Thỏa thuận nào tại Hội nghị Ianta dẫn đến sự phân chia hai cực trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Phương pháp: sgk trang 5, suy luận.
Cách giải: Thỏa thuận phân chia khu vực đóng quân và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á đã hình thành vùng ảnh hưởng lớn của Xô – Mĩ ở châu Âu và châu Á
=> Dẫn đến sự phân chia hai cực trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Chọn: D
Câu 77:
Đâu là điểm trọng tâm trong chính sách ngoại giao của Nhật Bản từ những năm 70 (XX) đến nay?
Phương pháp: Nhận xét, đánh giá.
Cách giải: Từ những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản đưa ra chính sách đối ngoại mới, thể hiện trong học thuyết Phucưđa (1977) và Kaiphu (1991). Nội dung cơ bản của các học thuyết trên là tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN. Đây cũng là thời gian minh chứng cho chính sách ngoại giao hướng về châu Á của Nhật Bản.
Cụ thể hơn:
- Năm 1973, Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam và bình thường hóa mối quan hệ ngoại giao với Trung Quốc. Tháng 8-1977, Thủ tướng Nhật Phucưđa đi thăm một loạt nước Đông Nam Á nhằm tìm lại vị trí của nước Nhật ở nơi đây.
- Từ năm 1991, bên cạnh việc tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ, Nhật Bản đề ra các Học thuyết Miyadaoa (1993) và Hasimôtô (1997) với nội dung tiếp tục coi trọng quan hệ với các nước Tây Âu, mở rộng hoạt động đổi ngoại với các đối tác trên phạm vi toàn cầu và chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.
=> Bằng những thay đổi lớn trong đường lối đối ngoại của mình, đặc biệt là sự “trở về” Châu Á của Nhật Bản đã cho thấy quốc gia này nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.
Chọn: D
Câu 78:
Đâu là điểm trọng tâm trong chính sách ngoại giao của Nhật Bản từ những năm 70 (XX) đến nay?
Phương pháp: Nhận xét, đánh giá.
Cách giải: Từ những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản đưa ra chính sách đối ngoại mới, thể hiện trong học thuyết Phucưđa (1977) và Kaiphu (1991). Nội dung cơ bản của các học thuyết trên là tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN. Đây cũng là thời gian minh chứng cho chính sách ngoại giao hướng về châu Á của Nhật Bản.
Cụ thể hơn:
- Năm 1973, Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam và bình thường hóa mối quan hệ ngoại giao với Trung Quốc. Tháng 8-1977, Thủ tướng Nhật Phucưđa đi thăm một loạt nước Đông Nam Á nhằm tìm lại vị trí của nước Nhật ở nơi đây.
- Từ năm 1991, bên cạnh việc tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ, Nhật Bản đề ra các Học thuyết Miyadaoa (1993) và Hasimôtô (1997) với nội dung tiếp tục coi trọng quan hệ với các nước Tây Âu, mở rộng hoạt động đổi ngoại với các đối tác trên phạm vi toàn cầu và chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.
=> Bằng những thay đổi lớn trong đường lối đối ngoại của mình, đặc biệt là sự “trở về” Châu Á của Nhật Bản đã cho thấy quốc gia này nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.
Chọn: D
Câu 79:
Từ cuối tháng 8/1858 đến đầu tháng 2/1859, liên quân Pháp - Tây Ban Nha bị cầm chân trên bán đảo Sơn Trà, vì:
Phương pháp: sgk 11 trang 109, suy luận.
Cách giải: Khi Pháp đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà, chúng đã vấp phải tinh thần chiến đấu anh dũng của nhân dân ta. Ta đã đẩy lùi nhiều đợt tiến công của địch, sau đó tích cực thực hiện “vườn không nhà trống” gây cho quân Pháp nhiều khó khăn, khiến liên quân Pháp - Tây Ban Nha bị cầm chân suốt 5 tháng trên bán đảo Sơn Trà.
Chọn: C
Câu 80:
Từ cuối tháng 8/1858 đến đầu tháng 2/1859, liên quân Pháp - Tây Ban Nha bị cầm chân trên bán đảo Sơn Trà, vì:
Phương pháp: sgk 11 trang 109, suy luận.
Cách giải: Khi Pháp đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà, chúng đã vấp phải tinh thần chiến đấu anh dũng của nhân dân ta. Ta đã đẩy lùi nhiều đợt tiến công của địch, sau đó tích cực thực hiện “vườn không nhà trống” gây cho quân Pháp nhiều khó khăn, khiến liên quân Pháp - Tây Ban Nha bị cầm chân suốt 5 tháng trên bán đảo Sơn Trà.
Chọn: C