Đề luyện thi thpt quốc gia môn Lịch Sử có đáp án cực hay ( Đề 26)
-
4938 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Trước khi cách mạng bùng nổ năm 1917, Nga là nước có thể chế chính trị như thế nào?
Đáp án B
Cải cách nông nô 1861 đã tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản Nga phát triển nhanh chóng. Tuy phát triển sau các nước tư bản Tây Âu nhưng đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, Nga cũng chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Đến đầu thế kỷ XX, 150 công ty độc quyền thao túng toàn bộ nền kinh tế Nga. Tuy nhiên, về chế độ chính trị, nước Nga vẫn theo chế độ quân chủ chuyên chế. Nắm quyền ở Nga lúc này là Nga hoàng, ông ta đã cho thi hành chính sách cai trị hết sức tàn bạo đẩy nhân dân Nga vào cuộc sống cơ cực và khó khăn
Câu 2:
Hội nghị Ianta có ảnh hưởng thế nào đến tình hình quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai ?
Đáp án A
Toàn bộ những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của ba cường quốc đã trở thành khuôn khuôn khổ một trật tự thế giới mới, thường được gọi là Trật tự hai cực Ianta. Trật tự này từng bước được thiết lập trong những năm 1945 - 1949
Câu 3:
Trong khoảng ba thập niên đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô là nước đi đầu trong lĩnh vực nào dưới đây ?
Đáp án C
Theo SGK Lịch sử 12 trang 11, trong giai đoạn Liên Xô tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70, Liên Xô đi đầu trong công nghiệp vũ trụ và công nghiệp điện hạt nhân. Năm 1957 Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo của Trái Đất, năm 1961 Liên Xô đã phóng con tàu vũ trụ đưa nhà du hành vũ trụ I. Gagarin bay vòng quanh trái đất.
Câu 4:
Từ năm 1947, các chiến khu Lào dần dần được thành lập ở các vùng nào?
Đáp án D
Từ năm 1947, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Lào ngày càng phát triển, lực lượng cách mạng ngày càng trưởng thành. Sự phát triển của cách mạng Lào không chỉ biểu hiện ở việc tăng nhanh về số lượng quân mà còn thể hiện ở việc ra đời các chiến khu cách mạng ở Tây Lào, Thượng Lào, Đông Bắc Lào
Câu 5:
Cuộc chiến tranh hai miền Nam - Bắc Triều Tiên được sự hậu thuẫn của hai nước nào?
Đáp án D
Phía Nam bán đảo Triều Tiên, Nhà nước Đại Hàn Dân quốc (Hàn Quốc) được thành lập với sự hậu thuẫn của Mĩ. Phía Bắc bán đảo Triều Tiên. Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ra đời với sự giúp đỡ của Liên Xô. Không chỉ hậu thuẫn để hai miền Nam - Bắc hình thành các quốc gia độc lập mà trong quá trình hoạt động các nước cũng bị ảnh hưởng rất lớn từ hai nước Mĩ và Liên Xô.
Câu 6:
Khác với châu Á và châu Phi, đối tượng đấu tranh của nhân dân các nước Mĩ Latinh là
Đáp án B
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với ưu thế về kinh tế và quân sự, Mĩ tìm cách biến khu vực Mĩ Latinh thành "sân sau" của mình và xây dựng các chế độ độc tài thân Mĩ. Cũng vì thế, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển. Trong khi đó, ở châu Á và châu Phi là các nước đế quốc, hoặc chế độ phân biệt chủng tộc
Câu 7:
Nguyên nhân quyết định nhất mang lại thắng lợi của nhân dân Việt Nam và Lào năm 1945 là
Đáp án A
Trong suốt quá trình lãnh đạo phong trào cách mạng, Đảng Cộng sản Đông Dương luôn đề ra những chủ trương và giải pháp cụ thể chỉ đạo các cấp bộ Đảng và phong trào cách mạng Đông Dương cũng như tăng cường sự quan hệ mật thiết, nương dựa lẫn nhau của hai dân tộc Việt Nam và Lào trên hành trình đấu tranh giành tự do, độc lập cho mỗi dân tộc. Sự thắng lợi vào năm 1945 là minh chứng rõ nét cho sự thắng lợi của nhân dân Việt Nam và Lào khi có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương
Câu 8:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản đã gặp phải những khó khăn gì cho quá trình phát triển kinh tế?
Đáp án C
Mặc dù là đế quốc kinh tế duy nhất ở châu Á nhưng nền kinh tế Nhật Bản cũng có những thời kì khó khăn. Sau chiến tranh thế giới hai, Nhật là nước phát xít bại trận và phải chịu nhiều hậu quả nặng nề. Kinh tế Nhật bị giảm sút nghiêm trọng. Không những vậy, quá trình khôi phục và phát triển kinh tế của Nhật còn gặp phải rất nhiều vật cản như bị mất hết thuộc địa, kinh tế bị tàn phá nặng nề, nghèo tài nguyên thiên nhiên. Đây là những khó khăn lớn có tác động lớn đối với nền kinh tế. Khác với các nước châu Á, Nhật Bản là nước rất nghèo nàn về tài nguyên trừ gỗ và hải sản, trong khi dân số thì quá đông, phần lớn nguyên nhiên liệu phải nhập khẩu. Tuy nhiên, với các chính sách phù hợp, kinh tế Nhật Bản đã nhanh chóng phục hồi
Câu 9:
Nhân vật nào của nước Mĩ đã đề ra kế hoạch góp phần giúp các nước Tây Âu nhanh chóng khôi phục kinh tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Đáp án D
Kế hoạch Mácsan do Ngoại trưởng Mĩ Mácsan đề ra (6/1947), với kế hoạch này Mĩ giúp các nước Tây Âu phục hồi kinh tế sau chiến tranh, đồng thời cũng nhằm tập hợp các nước Tây Âu vào liên minh chống Liên Xô và các nước Đông Âu. Việc thực hiện kế hoạch này đã tạo nên sự phân chia đối lập về kinh tế và chính trị giữa các nước Tây Âu tư bản chủ nghĩa và các nước Đông Âu xã hội chủ nghĩa
Câu 10:
Quan hệ quốc tế bắt đầu chuyển từ đối đầu sang đối thoại từ
Đáp án A
Cuộc chiến tranh lạnh khởi đầu khi Tổng thống Mĩ Truman đọc diễn văn trước Quốc hội Mĩ đề ra Học thuyết Truman và sau đó là cuộc chạy đua vũ trang và sự bùng phát của các cuộc xung đột khu vực giữa hai phe Tư bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa. Mặc dù không phát triển thành cuộc chiến tranh thế giới nhưng loài người luôn phải hứng chịu những đòn tâm lí và nguy cơ của cuộc chiến tranh hạt nhân. Cả hai cực Liên Xô và Mĩ đều mải chạy đua vũ trang nên mất tập trung phát triển kinh tế và đã bị Nhật và Tây Âu vươn lên cạnh tranh gay gắt. Từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng, hai cường quốc đã kí một số hiệp ước cắt giảm vũ khí hạt nhân từng bước giảm dần nhịp độ của cuộc chiến tranh lạnh. Nhưng phải đến nửa sau thập kỉ 80 của thế kỉ XX, quan hệ quốc tế mới chuyển từ đối đầu sang đối thoại khi mà Liên Xô và Mĩ đã có những cuộc gặp gỡ cấp cao mà nhất là cuộc gặp gỡ không chính thức tại đảo Manta tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh thì thời kì đối thoại trong các mối quan hệ quốc tế mới ngày càng phổ biến
Câu 11:
Mục tiêu bao trùm của Mĩ sau Chiến tranh lạnh là
Đáp án B
Mục tiêu bao trùm là Mĩ muốn thiết lập trật tự thế giới "đơn cực", trong đó Mĩ là siêu cường duy nhất, đóng vai trò lãnh đạo thế giới. Nhưng trong tương quan lực lượng giữa các cường quốc, Mĩ không dễ gì thực hiện được tham vọng đó
Câu 12:
Sự kiện khởi đầu Chiến tranh lạnh là
Đáp án D
Theo SGK Lịch sử 12, sự kiện được xem là khởi đầu cho chính sách chống Liên Xô, gây nên cuộc Chiến tranh lạnh là thông điệp của Tổng thống Mĩ Truman tại Quốc hội Mĩ ngày 12 - 3 - 1947. Trong đó, Tổng thống Mĩ khẳng định: sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ và đề nghị viện trợ khẩn cấp 400 triệu USD cho hai nước Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì.
Câu 13:
Nội dung nào dưới đây không phải nguyên nhân Yên Thế được chọn để xây dựng căn cứ khởi nghĩa?
Đáp án A
Yên Thế Thượng vào giữa thế kỷ 19 còn là một vùng đất hoang vu chưa được khai phá. Đây là nơi tá túc của nhiều toán giặc Khách, nhiều toán thổ phỉ thường xuyên cướp phá các vùng lân cận. Đây cũng là nơi cho nông dân lưu tán hoặc đang bị truy đuổi đến ẩn náu và sinh sống từ những năm 60 và 70 của thế kỷ 19. Ở đây, họ cùng nhau khai phá đất hoang để trồng cấy, kiếm lâm sản, sống lẫn lộn với bọn giặc Khách, bọn thổ phỉ. Để chống lại ách áp bức, sự truy bắt của chính quyền cũng như chống lại sự cướp bóc, tàn phá của giặc cướp, những người nông dân lưu tán đến cư ngụ ở đây đã phải lập những đội vũ trang tự vệ, những làng chiến đấu. Đây được đánh giá là vùng đất thiếu an ninh nhất của Bắc kỳ lúc bấy giờ.
Như vậy, vùng đất màu mỡ thuận lợi cho sản xuất phát triển không phải là nguyên nhân khiến Yên Thế được lựa chọn là căn cứ cách mạng
Câu 14:
Tại sao các vua quan triều Nguyễn lại không kiên quyết đứng lên đấu tranh chống Pháp?
Đáp án A
-Ngay từ đầu trước cuộc xâm lăng của kẻ thù, triều đình đã có ý thức chuẩn bị kháng chiến nhưng sự chuẩn bị này lại chậm trễ, bị động, thiếu tích cực và trong quá trình kháng chiến triều đình có tư tưởng ngại địch, sợ địch không chủ động tấn công nên đã bỏ lỡ nhiều cơ hội đánh giặc (dẫn chứng)
-Triều đình đã sử dụng đường lối thủ để hoà, ảo thưởng về kẻ thù, trông chờ vào lương tâm, hảo ý của địch nên đã đi từ nhượng bộ này đến nhượng bộ khác xuất phát từ những toan tính ích kỉ muốn bảo vệ quyền lợi dòng họ nên từ chỗ kháng cự yếu ớt đến đầu hàng(d/c: lần lượt kí các bản hiệp ước đầu hàng)
-Triều đình đã không biết phát huy cuộc kháng chiến toàn dân không phối hợp với nhân dân đánh giặc đến cùng mà đã từng bước bỏ rơi, ngăn cản cuộc khởi nghĩa của nhân dân chống Pháp.
-Triều đình sai lầm trong chủ trương cầu viện bên ngoài.
- Triều đình tiếp tục duy trì đường lối bảo thủ, khước từ mọi đề nghị canh tân , đổi mới đất nước.
Câu 15:
Chủ trương cứu nước của Phan Bội Châu khi thành lập Hội Duy tân chịu ảnh hưởng của sự kiện nào ?
Đáp án D
Tháng 5 – 1904, tại Quảng Nam, Phan Bội Châu cùng đồng chí của mình thành lập Hội Duy tân, chủ trương đánh đuổi giặc Pháp, giành độc lập, thiết lập một chính thể quân chủ lập hiến ở Việt Nam. Để chuẩn bị, Hội Duy tân tổ chức phong trào Đông du, đưa thanh niên sang học tập tại các trường của Nhật Bản. Chủ trương của hội là muốn hướng đến 1 mô hình giống Nhật Bản, ngoài ra phong trào Đông Du cũng là đưa học sinh sang Nhật Bản học tập. Còn một nguyên nhân nữa là khi Hội Duy tân thành lập, ngoài Duy tân Minh Trị, các sự kiện còn lại chưa được diễn ra.
Câu 16:
Hoạt động của Việt Nam Quang phục hội; cuộc vận động khởi nghĩa của Thái Phiên và Trần Cao Vân; cuộc khởi nghĩa Thái Nguyên có điểm chung là
Đáp án A
Hoạt động của Việt Nam Quang phục hội; cuộc vận động khởi nghĩa của Thái Phiên và Trần Cao Vân; cuộc khởi nghĩa Thái Nguyên có điểm chung là đều là các cuộc khởi nghĩa vũ trang. Họ chủ trương dùng phương pháp bạo động, tấn công vào các trại lính, phá nhà lao, gây ra những tổn thất đáng kể cho Pháp
Câu 17:
Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp bắt đầu vào thời điểm nào?
Đáp án B
Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ năm 1914 khi Áo - Hung đánh Xéc-bi và sau đó là sự tham chiến của hàng loạt các nước tư bản châu Âu mà điển hình là xung đột Pháp - Đức. Ngày 11 - 11 - 1918, khi Đức tuyên bố đầu hàng không điều kiện thì chiến tranh mới kết thúc với thất bại nặng nề của phe Liên minh. Mặc dù là nước thắng trận nhưng đất Pháp là một trong những nơi mà chiến tranh diễn ra ác liệt nhất nên Pháp bị chiến tranh tàn phá nặng nề về người và của. Vì vậy, để phục hồi nền kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh thì tư bản Pháp đã tăng cường chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai từ năm 1919, ngay khi đại chiến thế giới kết thúc, tiếp nối cuộc khai thác lần thứ nhất bị chiến tranh làm gián đoạn
Câu 18:
Trong những năm 1919-1929, Pháp đã thực hiện chính sách chủ yếu nào dưới đây ở Việt Nam?
Đáp án B
Theo SGK Lịch sử 12 trang 76, Ở Đông Dương, chủ yếu ở Việt Nam, thực dân Pháp thực hiện chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai. Chương trình này được tiến hành từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1919) đến trước cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933).
Câu 19:
Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp, ngoại thương có phát triển hơn giai đoạn trước là do
Đáp án C
Trong thời gian Pháp tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương, có 3 nước thường xuyên trao đổi hàng hóa với Việt Nam là Trung Quốc, Nhật Bản, Pháp. Vì Pháp là "mẫu quốc" của Việt Nam nên đã thi hành chính sách thuế khóa nặng nề với hàng của Trung Quốc, Nhật bản, giảm thuế với hàng Pháp. Mục đích của hành động này là làm cho hàng Nhật và Trung Quốc không bán được, thị trường Đông Dương tràn ngập hàng Pháp, điều này gián tiếp làm cho ngoại thương có sự phát triển hơn giai đoạn trước. Như vậy, đáp án là Pháp dựng lên hàng rào thuế quan, đánh thuế mạnh vào hàng của Trung Quốc, Nhật Bản, Đông Dương chủ yếu là hàng của Pháp
Câu 20:
Điểm khác nhau căn bản trong hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên với Việt Nam Quốc dân Đảng là
Đáp án A
Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên là tổ chức cách mạng do Nguyễn Ái Quốc sáng lập theo con đường cách mạng vô sản, hoạt động của hội có chú trọng vào việc tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lênin không chỉ trong nội bộ hội viên mà còn truyền bá sâu rộng trong quần chúng. Việt Nam Quốc dân Đảng là tổ chức không đi theo con đường cách mạng vô sản nên không chú trọng truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin. Như vậy, về con đường cách mạng của hai tổ chức khác nhau nên hoạt động căn bản của hai tổ chức cũng khác nhau, đó chính là ở việc chú trọng tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lênin. Những hoạt động như chú trọng xây dựng tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh cách mạng, tập trung phát triển lực lượng cách mạng là điểm chúng của hai tổ chức; tăng cường tổ chức quần chúng đấu tranh vũ trang là hoạt động nổi bật của Việt Nam Quốc dân Đảng
Câu 21:
Khẩu hiệu ''Đánh đuổi Nhật - Pháp'' được thay bằng khẩu hiệu "Đánh đuổi phát xít Nhật" được nêu ra trong
Đáp án C
Vào cuối năm 1944 đầu năm 1945, bọn phát xít liên tiếp gặp thất bại trên chiến trường, quân đồng minh chuyển sang tổng phản công trên khắp các mặt trân, giờ phút thất bại của phe phát xít đang đến gần. Quân Nhật ở châu Á cũng liên tiếp gặp thất bại trên chiến trường châu Á - Thái Bình Dương. Quân Pháp ở Đông Dương đang ngấm ngầm chờ thời cơ quân đồng minh tiến vào sẽ nổi dậy lật đổ quân Nhật giành lại quyền độc chiếm Đông Dương. Quân Nhật biết rõ âm mưu đó của quân Pháp nên đã nhanh tay hành động trước. Vào 20h ngày 9 - 3 - 1945, Nhật bất ngờ làm cuộc đảo chính lật đổ Pháp, Pháp chống cự yếu ớt và đầu hàng nhanh chóng. Cuộc đảo chính đã mở ra thời cơ mới để nhân dân ta tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Ngay sau đó, ngày 12 - 3 - 1945, Ban thường vụ Trung ương Đảng đã ban bố chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta" trong đó thay khẩu hiệu ''đánh đuổi Nhật - Pháp'' bằng khẩu hiệu "Đánh đuổi phát xít Nhật".
Câu 22:
Chiều ngày 16-8-1945, theo lệnh của Uỷ ban khởi nghĩa, một đội quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, xuất phát từ Tân Trào về giải phóng địa phương nào?
Đáp án A
Ngày 13 - 8 - 1945, được tin Nhật hoàng kí văn kiện đầu hàng đồng minh không điều kiện, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh đã thành lập ủy ban khởi nghĩa toàn quốc. Trong ngày hôm đó, Ủy ban lâm thời khu giải phóng công bố mệnh lệnh khởi nghĩa và ra quân lệnh số 1"Giờ tổng khởi nghĩa đã đến! Cơ hội có một cho quân, dân Việt Nam cùng giành lấy quyền độc lập của nước nhà..."Ngay sau Quốc dân đại hội Tân Trào(16 -8 - 1945), chiều hôm đó, một bộ phận của Đội Việt Nam giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy làm lễ xuất phát từ Tân Trào tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên, mở đầu cho cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước
Câu 23:
Hãy chỉ ra nguyên nhân cơ bản nhất quyết định thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945?
Đáp án A
Năm 1884, thực dân Pháp đã hoàn thành công cuộc bình định Việt Nam về quân sự và biến Việt Nam thành nước thuộc địa nửa phong kiến. Tuy nhiên, làn sóng chống Pháp, phản đối hành động bán nước của triều Nguyễn trong nhân dân vẫn tiếp tục dâng cao mạnh mẽ điển hình là phong trào Cần Vương, làn sóng phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh, của Nguyễn Thái Học và hàng loạt các cuộc đấu tranh tự phát khác những năm 20, 30 của thế kỉ XX. Tuy nhiên, các phong trào đều thất bại và bị thực dân Pháp đàn áp. Sự thất bại ấy phản ánh những sai lầm trong đường lối lãnh đạo cách mạng. Chỉ đến khi, Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước đúng đắn, thành lập chính Đảng vô sản ở Việt Nam thì cách mạng Việt Nam mới từ bỏ các con đường cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản và phong kiến và đi theo CMVS. Chính vì thế, từ ngày 15 đến 30 - 8 - 1945, Cách mạng tháng 8 mới diễn ra và giành thắng lợi. Vì vây, đáp án đúng phải là vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông Dương đứng đầu là Hồ Chủ Tịch
Câu 24:
Phong trào cách mạng 1930 -1931 lên đến đỉnh cao với sự kiện
Đáp án D
Phong trào cách mạng 1930 - 1931 đã thử nghiệm vai trò lãnh đạo của Đảng với mục tiêu chiến lược là "độc lập dân tộc" và "ruộng đất dân cày". Từ đầu năm 1930, phong trào đã diễn ra trên cả nước. Từ 9 - 1930 phong trào đấu tranh dâng cao, nhất là ở hai tỉnh Nghệ An - Hà Tĩnh. Đỉnh cao của phong trào đó là việc thành lập các Xô viết ở một số địa phương thuộc Nghệ An - Hà Tĩnh. Sở dĩ coi đây là đỉnh cao của phong trào vì với sự kiện này, mục tiêu chiến lược của Đảng đề ra đã được thực hiện trong một chừng mực nhất định.
Câu 25:
Điều gì chứng tỏ rằng: Từ tháng 9 - 1930 trở đi phong trào cách mạng 1930 - 1931 dần dần đạt tới đỉnh cao?
Đáp án B
Các cuộc đấu tranh của công nhân các nhà máy xi măng Hải Phòng, dệt Nam Định, đồn điền cao su Phú Riềng, nhà máy sợi Nam Định, nhà máy diêm, cưa Bến Thủy đã trở thành những phát báo hiệu mở đầu cho một cao trào cách mạng mới ở nước ta. Từ tháng 5 đến tháng 8 - 1930, phong trào cách mạng nhanh chóng lan rộng trên phạm vi cả nước. Sang tháng 9, phong trào lên đến đỉnh cao. Ngày 1 - 9- 1930, 20 ngàn nông dân Thanh Chương biểu tình đòi bỏ thuế, giảm thuế, thả tù chính trị , nhân dân các xã tự đứng ra đảm nhận và điều hành mọi công việc trong xã. Sau đó, nông dân các xã Anh Sơn, Nam Đàn, Thanh Chương, Diễn Châu, Nghi Lộc, Kì Anh, Cẩm Xuyên nổi dậy. Những cuộc xung đột đổ máu giữa những người biểu tình với cảnh sát, binh lính Pháp đã nổ ra. Thực dân Pháp đa đàn áp và khủng bố dã man phong trào nhưng không ngăn được làn song đấu tranh, nhân dân đã sử dụng hình thức vũ trang khởi nghĩa và thành lập chính quyền Xô viết Nghệ Tĩnh - đưa phong trào lên đến đỉnh cao.
Câu 26:
So với phong trào (1930 -1931), lực lượng tham gia cách mạng thời kì 1936 -1939 có thêm
Đáp án C
Vì phong trào dân chủ 1936 - 1939 là phong trào đấu tranh đòi các quyền dân chủ nên lực lượng tham gia phong trào có thêm các lực lượng tiến bộ yêu nước
Câu 27:
Bài học nào của Cách mạng tháng Tám năm 1945 cũng là vấn đề có ý nghĩa sống còn của nước ta hiện nay?
Đáp án D
Cách mạng tháng Tám có thể thành công là do Đảng ta đã dự đoán, nắm bắt được thời cơ và vượt qua thử thách. Điều này không chỉ có ý nghĩa đối với nước ta trong thời điểm năm 1945 mà trong điều kiện hiện nay nó cũng là một bài học vô giá. Trong thời kì xu thế toàn cầu hóa đang trở thành tất yếu như ngày nay, là một nước đang phát triển, Việt Nam cần vận dụng bài học đó vào hoàn cảnh thực tế để tận dụng những thời cơ và vượt qua những thử thách nhằm phát triển đất nước. Những phương án còn lại đều là những bài học của cách mạng tháng Tám tuy nhiên hiện nay mức độ vận dụng không còn cao bằng dự đoán, nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức.
Câu 28:
Chiến dịch Biên giới bắt đầu vào ngày tháng năm nào? Tại đâu ?
Đáp án B
Bước sang những năm 1950, Pháp ngày càng thất bại trên chiến trường Đông Dương buộc chúng phải thay đổi kế hoạch, nhờ sự giúp sức của Mĩ, thông qua kế hoạch Rơ-ve, nuôi dưỡng âm mưu tiến hành một bước phiêu lưu quân sự mới là tấn công lên Việt Bắc lần thứ hai để nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Tuy nhiên, lúc này cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam lại có bước phát triển mới, để đưa cuộc kháng chiến phát triển, ta đã chủ động mở chiến dịch biên giới vào thu đông năm 1950. Ngày 16/9/1950, quân ta nổ súng tấn công cứ điểm Đông Khê mở màn chiến dịch Biên giới
Câu 29:
Nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (12 - 1946)?
Đáp án D
Như vậy, trong vòng 16 tháng (từ tháng 9-1945 đến tháng 12-1946), một trong những thành công nổi bật của Đảng ta góp phần bảo vệ chính quyền và thành quả cách mạng là đã triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù. Lúc thì hoà hoãn nhân nhượng với Tưởng để rảnh tay đối phó với thực dân Pháp, lúc thì tạm thời hoà hoãn với Pháp để đuổi nhanh quân Tưởng, nhờ đó ta có thời gian để chuẩn bị mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài mà ta biết không thể nào tránh khỏi. Việc thực dân Pháp đem quân chiếm đóng trái phép Phủ toàn quyền cũ ở Hà Nội ngày 25-6-1946, âm mưu làm đảo chính lật đổ Chính phủ ta vào ngày 14-7-1946 và lập ra "Chính phủ Nam Kỳ tự trị" v.v. ngày càng lộ rõ dã tâm xâm lược của thực dân Pháp. Pháp ngày càng lộ rõ âm mưu thôn tính nước ta, xé bỏ hiệp định sơ bộ, tạm ước và gây chiến ở nhiều nơi. Nguy cơ bùng nổ chiến tranh trên phạm vi cả nước ta là không tránh khỏi. Vừa nhân nhượng vừa cảnh giác và kiên quyết đấu tranh khi không thể nhân nhượng được nữa thì nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng quyết tâm tiến hành kháng chiến để giành độc lập, thống nhất hoàn toàn. Đó là nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (12 - 1946).
Câu 30:
Nội dung nào trong Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 có lợi thực tế cho ta?
Đáp án D
Hiệp ước Hoa-Pháp ngày 28/2/1946 đã đặt ra tình thế hết sức nguy khốn cho cách mạng Việt Nam, theo đó Pháp hoàn toàn có cớ pháp lí để ra miền Bắc Việt Nam và như thế chúng sẽ thực hiện được mưu đồ, Việt Nam thực sự rơi vào thế đã rồi. Tình thế đó buộc chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa phải thi hành một đường lối ngoại giao mềm dẻo làm sao để vừa phân hóa cô lập kẻ thù, vừa tránh được thế bất lợi cho ta. Do đó, ngày 6/3/1946 ta đã kí với Pháp bản Hiệp định sơ bộ trong đó ta phải chấp nhận để Pháp ra miền Bắc nhưng bù lại ta đã buộc Pháp phải ngừng chiến ở miền Nam, tránh cho ta những tổn thất về người và của. Do đó đáp án của câu hỏi phải là hai bên thực hiện ngừng bắn ngay ở Nam Bộ
Câu 31:
Từ cuộc đấu tranh ngoại giao sau Cách mạng tháng Tám1945 có thể rút ra bài học kinh nghiệm gì cho cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền Tổ quốc hiện nay?
Đáp án B
Sau Cách mạng tháng Tám, tình hình nước ta gắp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là tình trạng ngoại xâm và nội phản. Để tránh tình trạng phải cùng lúc đối đầu với nhiều kẻ thù trong khi lực lượng của ta lúc bấy giờ còn yếu nên trong cuộc đấu tranh ngoại giao với kẻ thù Đảng đã thực hiện những chủ trương tương đối mềm dẻo, sẵn sàng nhân nhượng cho kẻ thù để kéo dài thời gian hòa bình. Tuy nhiên, khi những đòi hỏi của chúng vượt quá nguyên tắc của ta thì ta vẫn cương quyết đấu tranh. Sự mềm dẻo nhưng vẫn cương quyết trong đấu tranh đã giúp ta đạt được mục đích kéo dài thời gian hòa bình để xây dựng lực lượng. Trong cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền Tổ quốc hiện nay bài học mềm dẻo nhưng cương quyết đấu tranh vẫn còn nguyên giá trị, chúng ta đấu tranh ngoại giao mềm dẻo, tuân thủ những quy ước quốc tế. Tuy nhiên nếu những thế lực thù địch cố tình vi phạm chủ quyền chúng ta vẫn cương quyết đáp trả.
Câu 32:
Giữa tháng 5 – 1956, Pháp rút quân trong khi tình hình thực hiện Hiệp định Giơnevơ thế nào?
Đáp án C
Theo SGK Lịch sử 12 trang 157, giữa tháng 5 – 1956, Pháp rút quân khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc Việt Nam theo điều khoản của Hiệp định Giơnevơ
Câu 33:
Tinh thần "đi nhanh đến, đánh nhanh thắng’’ với khí thế "thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng’’ là của chiến dịch nào trong năm 1975?
Đáp án B
Đầu tháng 4-1975 - thời điểm hội tụ đầy đủ các yếu tố "thiên thời, địa lợi, nhân hòa". Sau thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên và chiến dịch Huế - Đà Nẵng, Đảng quyết định tiến hành chiến dịch giải phóng phóng Sài Gòn – chiến dịch Hồ Chí Minh. Dân tộc ta đang sống trong giờ phút sôi động và hào hùng nhất, cả dân tộc ra quân trong mùa xuân lịch sử với tinh thần "đi nhanh đến, đánh nhanh thắng" với khí thế "thần tốc, táo bạo, bất ngờ, và chắc thắng". Đại tướng Võ Nguyên Giáp chỉ đạo "thần tốc, thần tốc hơn nữa, táo bạo, táo bạo hơn nữa; tranh thủ từng giờ, từng phút, xốc tới giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước".
Câu 34:
Trong phong trào đấu tranh chính trị trong thời kì chống chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh" của Mĩ ở miền Nam diễn ra khắp Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng...vai trò quan trọng nhất thuộc về giai cấp nào?
Đáp án A
Theo các tác giả SGK Lịch sử lớp 12, trong chiến đấu chống chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh, ở khắp các thành thị, phong trào của các tầng lớp nhân dân nổ ra liên tục. Đặc biệt ở Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng, phong trào học sinh sinh viên nổ ra rầm rộ đã thu hút đông đảo giới trẻ tham gia. Phong trào học sinh, sinh viên có vai trò quan trọng, thường "châm ngòi nổ" cho phong trào chung của các tầng lớp nhân dân thành thị. Như vậy, đáp án của câu hỏi phải là Học sinh, sinh viên
Câu 35:
Chiến thắng lớn đầu tiên của quân dân ta khi quân Mỹ vừa đến xâm lược Việt Nam là gì?
Đáp án B
Thất bại của chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" đã làm cho chính giới Hoa Kì lo ngại và phải thay đổi phương thức tác chiến sang "Chiến tranh cục bộ" từ giữa những năm 1965. Khác với Chiến tranh đặc biệt là sử dụng chủ yếu quân đội Ngụy và tay sai, thì sang Chiến tranh cục bộ Mĩ đã tăng cường đưa quân viễn chinh Mĩ vào miền Nam Việt Nam hòng thay đổi cục diện và nhanh chóng biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới. Do đó, từ năm 1965, Mỹ đã ồ ạt đưa quân viễn chinh xâm lược Việt Nam. Trong các chiến thắng của nhân dân miền Nam năm 1965 thì trận Vạn Tường là chiến thắng vang dội nhất bởi sau một ngày chiến đấu, một trung đoàn chủ lực của ta cùng với quân du kích và nhân dân địa phương đã đẩy lùi được cuộc hành quân của địch, loại khỏi vòng chiến đấu 900 tên địch, bắn cháy hàng chục xe tăng, xe bọc thép và máy bay và nó được coi như "Ấp Bắc" đối với quân Mĩ và quân đồng minh, làm cho phong trào diệt Mĩ sôi nỏi khắp nơi trên toàn miền Nam những năm sau đó.
Câu 36:
Từ sau năm 1960 đến trước năm 1969, cách mạng miền Nam dưới sự lãnh đạo của tổ chức nào?
Đáp án A
Từ trong thắng lợi của phong trào "Đồng khởi", Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam đã ra đời (20 - 12 - 1960). Mặt trận chủ trương đoàn kết toàn dân, đấu tranh chống đế quốc Mĩ xâm lược và chính quyền Ngô Đình Diệm. Ngày 6 - 6 - 1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền nam Việt Nam được thành lập. Đó là chính phủ hợp pháp của nhân dân miền Nam, thay thế Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam trong vai trò lãnh đạo Việt Nam.
Câu 37:
Điểm khác nhau căn bản giữa hai chiến lược: Chiến tranh cục bộ và Việt Nam hóa chiến tranh là về vấn đề gì?
Đáp án D
Chiến tranh cục bộ được tiến hành bằng lực lượng quân Mĩ, quân đồng minh Mĩ và quân đội Sài Gòn; Việt Nam hóa chiến tranh là sự quay lại của âm mưu "dùng người Việt đánh người Việt" đây chính là điểm khác nhau căn bản giữa hai chiến lược chiến tranh. Đáp án của câu hỏi này là về lực lượng chủ lực tiến hành chiến tranh
Câu 38:
Nét độc đáo về nghệ thuật chỉ đạo quân sự của Đảng ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là
Đáp án C
Cuộc kháng chiến trải qua 5 giai đoạn chiến lược: Giai đoạn 1 (7/1954 – 12/1960): Thời kỳ giữ gìn lực lượng chuyển sang khởi nghĩa từng phần - phong trào Đồng Khởi. Giai đoạn 2 (1/1961 – 6/1965): Cách mạng miền Nam từ khởi nghĩa từng phần phát triển thành chiến tranh cách mạng, đánh bại chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mỹ. Giai đoạn 3 (7 /1965 – 12/1968): Phát triển thế tiến công chiến lược, đánh bại chiến lược "Chiến tranh cục bộ" ở miền Nam và chiến tranh phá hoại lần 1 (7/2/1965 – 1/11/1968) của Mỹ ở miền Bắc. Giai đoạn 4 (1/1969 – 1/1973): Đánh bại chiến lược Việt Nam hoá chiến tranh và chiến tranh phá hoại lần 2 của Mỹ ở miền Bắc, buộc Mỹ phải ký hiệp định Paris 1973 về Việt Nam. Giai đoạn 5 (12/1973 – 30/4/1975): tạo thế, tạo lực và thực hành cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam kết thúc thắng lợi cuộc Kháng chiến chống Mỹ. Tổng kết 5 giai đoạn ta có thể thấy: nét độc đáo về nghệ thuật chỉ đạo quân sự của Đảng ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là kết hợp khởi nghĩa từng phần với chiến tranh cách mạng, tiến công và nổi dậy.
Câu 39:
Tội ác tàn bạo nhất của đế quốc Mĩ trong việc đánh phá miền Bắc nước ta là gì?
Đáp án C
Từ ngày 18 đến 30-12-1972, Không quân Mỹ đã mở cuộc tập kích đường không bằng máy bay ném bom chiến lược B-52 vào Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố lớn miền Bắc Việt Nam. Chúng đã phá hủy nhiều khu phố, làng mạc, phá sập 5.480 ngôi nhà, gần 100 nhà máy, xí nghiệp, trường học, bệnh viện, nhà ga. Dã man hơn, không quân Mỹ còn đánh vào các mục tiêu dân sự. Rạng sáng 22-12, B-52 đã dội bom vào Bệnh viện Bạch Mai - một cơ sở y tế dân sự vào loại lớn nhất miền Bắc hồi ấy. Tiếp đó, một tốp B-52 đã rải gần 90 tấn bom xuống khu phố Khâm Thiên. Đây là khu phố có mật độ dân số đông nhất Hà Nội đã bị bom B-52 trùm kín với chiều dài hàng ki-lô-mét. Hơn 2.000 ngôi nhà bị phá sập, hàng trăm người chết và bị thương
Câu 40:
Thuận lợi cơ bản nhất của đất nước sau 1975 là gì?
Đáp án A
Mục tiêu cuối cùng của cuộc kháng chiến chống Mĩ là giành được độc lập, thống nhất đất nước. Đến năm 1975, chúng ta đã hoàn thành mục tiêu nêu trên nên đây là thuận lợi cơ bản nhất, sau khi giành được độc lập thống nhất nhân dân phấn khởi với chiến thắng vừa giành được sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn trước mắt. Như vậy, thuận lợi cơ bản nhất là đất nước đã được độc lập, thống nhất.