Cho dãy các chất: NaOH, Ca(NO3)2, SO2 ,Ca(HCO3)2, NaHSO4, Na2SO3. Số chất trong dãy tạo thành kết tủa khi phản ứng với dung dịch BaCl2 là
A. 1
B. 6
C. 3
D. 2
Đáp án D
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Cation M+ có cấu hình electron ở lớp ngoài cùng là 3s23p6. M+ là cation nào sau đây?
Hợp chất nào của canxi được dùng để đúc tượng, bó bột khi gãy xương ?
Cho miếng kim loại Na vào dung dịch muối sunfat của kim loại X. Sau phản ứng thấy sủi bọt khí không màu, có kết tủa màu xanh. X có thể là?
Một dung dịch chứa ion: Ca2+, Mg2+, Cl-, SO42-. Dung dịch đó thuộc loại?
Cho 10 gam một kim loại kiềm thổ M tác dụng hết với nước thoát ra 5,6 lít khí (đktc). Kim loại kiềm thổ đó là
Khi cho từ từ dung dịch HCl vào dung dịch Y khuấy đều sau một thời gian thì thấy có bọt khí xuất hiện. Vậy Y có thể là?
Kiến thức cần nắm vững
1. Kim loại kiềm và kim loại kiềm thổ
|
Vị trí trong bảng tuần hoàn |
Cấu hình electron lớp ngoài cùng |
Tính chất hóa học đặc trưng |
Điều chế |
Kim loại kiềm |
Nhóm IA |
ns1 |
Có tính khử mạnh nhất trong các kim loại M → M+ + 1e |
Điện phân muối halogenua nóng chảy 2MX 2M + X2 |
Kim loại kiềm thổ |
Nhóm IIA |
ns2 |
Có tính khử mạnh, chỉ sau kim loại kiềm M → M2+ + 2e |
MX2 M + X2 |
2. Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm
- NaOH: tan nhiều trong nước và tỏa nhiệt, là bazơ mạnh, mang đầy đủ các tính chất hóa học của một bazơ tan.
NaOH → Na+ + OH-
- NaHCO3: là chất rắn, màu trắng, dễ tan trong nước, dễ bị nhiệt phân hủy:
2NaHCO3 Na2CO3 + CO2 + H2O
NaHCO3 có tính lưỡng tính:
NaHCO3 + HCl → NaCl + CO2 ↑ + H2O
NaHCO3 + NaOH → Na2CO3 + H2O
- Na2CO3: muối của axit yếu và có những tính chất hóa học chung của muối.
- KNO3: tinh thể, không màu, bền trong không khí, tan nhiều trong nước.Khi đun nóng ở nhiệt độ trên 333oC, KNO3 bắt đầu bị phân hủy:
2KNO3 2KNO2 + O2
3. Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ
- Ca(OH)2: là chất rắn, màu trắng, ít tan trong nước. Nước vôi trong là dung dịch Ca(OH)2.
Nước vôi trong mang đầy đủ tính chất hóa học của một bazơ tan. Ca(OH)2 hấp thụ dễ dàng CO2 theo phản ứng:
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 (↓ trắng) + H2O
- CaCO3: là chất rắn màu trắng, không tan trong nước, bị phân hủy ở nhiệt độ cao khoảng 1000oC:
CaCO3 CaO + CO2
- CaSO4: (canxi sunfat còn gọi là thạch cao).
Tùy theo lượng nước kết tinh trong tinh thể ta có:
+ Thạch cao sống: CaSO4.2H2O
+ Thạch cao nung: CaSO4. H2O
+ Thạch cao khan: CaSO4.
4. Nước cứng
a. Khái niệm
- Nước chứa nhiều ion Ca2+, Mg2+ được gọi là nước cứng.
- Nước không chứa hoặc chứa ít các ion trên gọi là nước mềm.
b. Phân loại
Căn cứ vào thành phần các anion gốc axit có trong nước cứng, người ta chia nước cứng thành nước cứng có tính cứng tạm thời, vĩnh cửu và toàn phần.
+ Tính cứng tạm thời là tính cứng gây nên bởi các muối Ca(HCO3)2 và Mg(HCO3)2.
+ Tính cứng vĩnh cửu là tính cứng gây nên bởi các muối sunfat, clorua của canxi và magie.
+ Tính cứng toàn phần là gồm cả tính tạm thời và vĩnh cửu.
c. Phương pháp làm mềm nước cứng
- Nguyên tắc làm mềm nước cứng là giảm nồng độ các cation Ca2+, Mg2+ trong nước cứng.
- Phương pháp kết tủa:
+ Đối với nước cứng tạm thời, đun nóng hoặc dùng Ca(OH)2 rồi lọc kết tủa:
Ca(HCO3)2 CaCO3↓+ CO2↑ + H2O
Mg(HCO3)2 + 2Ca(OH)2 → Mg(OH)2↓+ 2CaCO3↓ + 2H2O
+ Cả hai loại nước cứng đều có thể dùng dung dịch Na2CO3 (hoặc Na3PO4)
CaSO4 + Na2CO3 → CaCO3↓ + Na2SO4
Ca(HCO3)2 + Na2CO3 → CaCO3↓ + 2NaHCO3
- Phương pháp trao đổi ion: cho nước cứng qua chất trao đổi ion là các hạt zeolit thì số mol ion Na+ của zeolit rời khỏi mạng tinh thể, đi vào trong nước nhường chỗ cho các ion Ca2+ và Mg2+ bị giữ lại trong mạng tinh thể silicat.