Lực kéo về tác dụng lên một chất điểm dao động điều hòa có độ lớn:
A. và hướng không đổi.
B. tỉ lệ với bình phương biên độ.
C. không đổi nhưng hướng thay đổi.
D. tỉ lệ với độ lớn của li độ và luôn hướng về vị trí cân bằng.
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Hình vẽ bên là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của li độ x vào thời gian t của một vật dao động điều hòa. Biên độ dao động của vật là
Hai nguồn sóng kết hợp tại \({S_1}\) và \({S_2}\) dao động theo phương trình \({u_1} = {u_2} = A\cos \omega t\). Giả sử khi truyền đi biên độ sóng không đổi. Một điểm \(M\) cách \({S_1}\) và \({S_2}\) lần lượt là \({d_1}\) và \({d_2}\). Biên độ dao động tổng hợp tại \(M\) là
Trong quá trình giao thoa sóng, gọi \(\Delta \varphi \) là độ lệch pha của hai sóng thành phần, với \(n = 0,1\), \(2,3 \ldots \) thì biên độ dao động tổng hợp tại \(M\) trong miền giao thoa đạt giá trị nhỏ nhất khi:
Con lắc lò xo dao động điều hòa với tần số góc \(10rad/s\). Lúc \(t = 0\), hòn bi của con lắc đi qua vị trí có li độ \(x = 4\;cm\) với vận tốc \(v = - 40\;cm/s\). Phương trình dao động của con lắc là
Trong dao động điều hòa với tần số góc \(\omega \) và biên độ \(A\), giá trị cực tiểu của vận tốc là
Hai vật A và B có cùng khối lượng \(1kg\) và có kích thước nhỏ được nối với nhau bởi sợi dây mảnh nhẹ dài 10 cm, hai vật được treo vào lò xo có độ cứng \(k = 100N/m\) tại nơi có gia tốc trọng trường \(g = 10m/{s^2}\). Lấy \({\pi ^2} = 10\). Khi hệ vật và lò xo đang ở vị trí cân bằng đủ cao so với mặt đất, người ta đốt sợi dây nối hai vật và vật B sẽ rơi tự do còn vật A sẽ dao động điều hòa theo phương thẳng đứng. Lần đầu tiên vật A lên đến vị trí cao nhất thì khoảng cách giữa hai vật bằng
Dao động tại hai điểm \({S_1},{S_2}\) cách nhau \(10\;cm\) trên mặt chất lỏng có cùng biểu thức \(u = \) \({\mathop{\rm acos}\nolimits} 40\pi t\). Tốc độ truyền sóng trên mặt chất lỏng là \(40\;cm/s\). Trong khoảng \({S_1}\;{S_2}\), số điểm dao động với biên độ cực đại là
Một con lắc đơn có độ dài \(l\) được thả không vận tốc ban đầu từ vị trí biên có biên độ góc \({\alpha _0}\) \(\left( {\alpha \le {{10}^0}} \right)\). Bỏ qua mọi ma sát. Khi con lắc đi qua vị trí có li độ góc \(\alpha \) thì tốc độ của con lắc là
Một vật dao động điều hòa theo phương trình \(x = 6\sin 4\pi t(cm)\). Gia tốc của vật lúc \(t = 5\;s\) là
Một con lắc đơn dây treo dài \({\rm{20}}(\;cm)\). Cho \(g = 9,8\left( {\;m/{s^2}} \right)\). Từ vị trí cân bằng kéo con lắc về phía trái một góc \(0,1(rad)\), rồi truyền cho nó một vận tốc \(14(\;cm/s)\) hướng về phía phải. Chọn gốc thời gian là lúc truyền vận tốc, trục tọa độ trùng quỹ đạo dao động, chiều dương hướng từ trái sang phải, gốc tọa độ là vị trí cân bằng. Phương trình dao động có dạng
Cho một sóng ngang có phương trình sóng là \(u = 8\sin 2\pi \left( {\frac{t}{{0,1}} - \frac{x}{{50}}} \right)mm\), trong đó \(x\) tính bằng \(cm\), \(t\) tính bằng giây. Bước sóng là
Một vật thực hiện đồng thời hai dao động: \({x_1} = 8\cos 4t(\;cm)\); \({x_2} = 4\cos (4t + \pi )(cm)\). Pha ban đầu của dao động tổng hợp là:
Một con lắc lò xo gồm lò xo nhẹ có độ cứng \(50\;N/m\) và vật nhỏ có khối lượng \(200\;g\) đang dao động điều hòa theo phương ngang. Lấy \({\pi ^2} = 10\). Tần số dao động của con lắc là:
Cho hai dao động điều hòa cùng phương, cùng tần số \({x_1} = {A_1}\cos \left( {\omega t + {\varphi _1}} \right)\) và \({x_2} = {A_2}\cos \left( {\omega t + {\varphi _2}} \right)\). Biên độ dao động tổng hợp của hai dao động trên có giá trị